NHỮNG QUY ĐỊNH MỚI VỀ LƯƠNG, THƯỞNG VÀ CHẾ ĐỘ CHO CÁC NHÓM ĐỐI TƯỢNG THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT MỚI NHẤT
Trong thời gian tới, nhiều chính sách mới liên quan đến tiền lương, tiền thưởng và các chế độ đặc thù dành cho sĩ quan Quân đội, quân nhân chuyên nghiệp, viên chức giáo dục nghề nghiệp và một số nhóm lao động đặc thù sẽ được áp dụng. Dưới đây là những thông tin chi tiết được cập nhật từ các văn bản pháp luật quan trọng.
- Chế độ tiền thưởng định kỳ hằng năm đối với Sĩ Quan Quân Đội, Quân Nhân Chuyên Nghiệp (Áp dụng Từ 01/7/2024)
Ngày 11/11/2024, Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 95/2024/TT-BQP hướng dẫn thực hiện chế độ tiền thưởng cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc quản lý của Bộ Quốc phòng. Theo đó:
Tiêu chí thưởng:
Các sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, công chức quốc phòng và người làm công tác cơ yếu sẽ được hưởng tiền thưởng định kỳ nếu đạt mức đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên. Việc đánh giá này tuân theo các quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng.
Mức thưởng:
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:
- Năm 2024: 4 lần mức lương cơ sở.
- Từ năm 2025 trở đi: 8 lần mức lương cơ sở.
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ:
- Năm 2024: 3,5 lần mức lương cơ sở.
- Từ năm 2025 trở đi: 7 lần mức lương cơ sở.
- Hoàn thành nhiệm vụ:
- Năm 2024: 1,5 lần mức lương cơ sở.
- Từ năm 2025 trở đi: 3 lần mức lương cơ sở.
Ngoài ra, nếu thời gian hưởng lương từ ngân sách nhà nước dưới 7 tháng, mức thưởng sẽ giảm một nửa.
Lưu ý: Tiền thưởng này chịu thuế thu nhập cá nhân và không được tính vào cơ sở đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Tiền Thưởng Danh Hiệu Thi Đua, Hình Thức Khen Thưởng Đối Với Dân Quân Tự Vệ (Áp Dụng Từ 22/12/2024)
Thông tư 93/2024/TT-BQP thay thế Thông tư 57/2020/TT-BQP, quy định mức thưởng đối với Dân quân tự vệ dựa trên Nghị định 98/2023/NĐ-CP.
Một số mức thưởng đáng chú ý:
- “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về khoa học, công nghệ, văn học nghệ thuật:
Mức thưởng bằng 270 lần mức lương cơ sở. - “Giải thưởng Nhà nước” về các lĩnh vực trên:
Mức thưởng bằng 170 lần mức lương cơ sở.
- Hướng Dẫn Xếp Lương Chức Danh Viên Chức Giáo Dục Nghề Nghiệp (Áp Dụng Từ 10/12/2024)
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư 10/2024/TT-BLĐTBXH sửa đổi các quy định về chế độ xếp lương cho viên chức giáo dục nghề nghiệp, thay thế Thông tư 07/2023/TT-BLĐTBXH. Các quy định mới như sau:
- Hạng I: Hệ số lương từ 6,20 đến 8,00.
- Hạng II: Hệ số lương từ 4,40 đến 6,78.
- Hạng III:
- Lý thuyết: Từ 2,34 đến 4,98.
- Thực hành: Từ 2,10 đến 4,89.
- Hạng IV: Hệ số lương từ 1,86 đến 4,06.
Hệ số lương này sẽ được điều chỉnh phù hợp với các chính sách lương mới thay thế Nghị định 204/2004/NĐ-CP.
- Bổ Sung Quy Định Về Thang Lương, Bảng Lương Với Người Lao Động Tại Bảo Hiểm Tiền Gửi Việt Nam (Áp Dụng Từ 29/12/2024)
Theo Thông tư 12/2024/TT-BLĐTBXH, các quy định mới về thang lương, bảng lương và phụ cấp tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đã được bổ sung để phù hợp với thực tiễn. Việc xây dựng thang lương này sẽ dựa trên Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH, áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước.
- Chế Độ Bồi Dưỡng Cho Người Trực Tiếp Khảo Sát, Rà Phá Bom, Mìn, Vật Nổ (Áp Dụng Từ 01/12/2024)
Quyết định 16/2024/QĐ-TTg quy định mức bồi dưỡng 350.000 đồng/người/ngày làm việc trực tiếp tại khu vực khảo sát, rà phá bom, mìn, vật nổ. Trường hợp làm dưới 4 giờ, mức bồi dưỡng được tính bằng nửa ngày.
Kết Luận
Những thay đổi này là minh chứng cho sự nỗ lực của Nhà nước trong việc cải thiện chế độ đãi ngộ, tiền thưởng và tiền lương cho các nhóm đối tượng lao động đặc thù. Để hiểu rõ hơn, anh/chị có thể tham khảo chi tiết tại các văn bản:
- Thông tư 95/2024/TT-BQP.
- Thông tư 93/2024/TT-BQP.
- Thông tư 10/2024/TT-BLĐTBXH.
- Thông tư 12/2024/TT-BLĐTBXH.
- Quyết định 16/2024/QĐ-TTg.
PHÂN TÍCH QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN KHẤU TRỪ THUẾ GTGT VÀ XÁC ĐỊNH CHI PHÍ ĐƯỢC TRỪ KHI TÍNH THUẾ TNDN
- Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
Theo Khoản 2 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 31/12/2013, việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào đối với hàng hóa, dịch vụ có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên đòi hỏi phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Quy định cụ thể như sau:
- Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt: Bao gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng hoặc các loại chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác được hướng dẫn tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
- Ngoại lệ: Các giao dịch mua hàng hóa, dịch vụ có giá trị dưới 20 triệu đồng/lần hóa đơn (giá đã bao gồm thuế GTGT) không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Quy định này nhằm đảm bảo tính minh bạch và kiểm soát chặt chẽ trong hoạt động thanh toán, đồng thời khuyến khích sử dụng các hình thức thanh toán hiện đại, an toàn và tiết kiệm.
- Điều kiện tính chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
Theo Khoản 1 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014, doanh nghiệp được tính các khoản chi phí phát sinh vào chi phí được trừ nếu đáp ứng các điều kiện sau:
- Liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh: Khoản chi phải là chi phí thực tế phát sinh và phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp.
- Có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp: Hóa đơn phải được lập đúng theo quy định của pháp luật.
- Thanh toán không dùng tiền mặt đối với hóa đơn từ 20 triệu đồng trở lên: Với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT), chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là điều kiện bắt buộc để khoản chi này được chấp nhận là chi phí được trừ.
Cụ thể, các hình thức chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt phải tuân thủ quy định tại các văn bản pháp luật về thuế GTGT.
- Trường hợp áp dụng thực tế
Nếu một doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT), nhưng không cung cấp được chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, khoản chi này sẽ:
- Không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
- Không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Quy định này đòi hỏi doanh nghiệp cần thực hiện nghiêm túc các thủ tục thanh toán, đảm bảo phù hợp với quy định pháp luật, tránh ảnh hưởng tiêu cực đến lợi ích kinh tế cũng như trách nhiệm pháp lý.
Khuyến nghị cho doanh nghiệp
- Tăng cường sử dụng thanh toán không dùng tiền mặt: Doanh nghiệp cần ưu tiên các hình thức thanh toán qua ngân hàng hoặc các phương thức thanh toán điện tử khác được pháp luật thừa nhận để đảm bảo tuân thủ quy định.
- Kiểm tra kỹ hóa đơn, chứng từ: Đảm bảo các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từ 20 triệu đồng trở lên đều được thanh toán qua các hình thức hợp lệ.
- Đồng bộ với quy định pháp luật liên quan: Các bộ phận kế toán và tài chính cần cập nhật thường xuyên các văn bản pháp luật liên quan đến thuế GTGT và TNDN để áp dụng chính xác.
Để biết thêm thông tin chi tiết, anh/chị vui lòng tham khảo các văn bản pháp luật sau:
- Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013.
- Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP CHO SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ: PHÂN TÍCH TỪ GÓC ĐỘ PHÁP LÝ VÀ THỰC TIỄN
Ngày 25/11/2024, Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn số 5443/TCT-CS, đưa ra hướng dẫn cụ thể về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với các sản phẩm thuộc lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ. Đây là một trong những động thái quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển lĩnh vực này, vốn được xem là nền tảng cho sự phát triển công nghiệp hiện đại.
Cơ sở pháp lý cho chính sách ưu đãi
- Khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi các Luật về thuế năm 2014:
Luật này bổ sung quy định về ưu đãi thuế cho thu nhập của doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới, sản xuất các sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển. Những sản phẩm này phải đáp ứng một trong các tiêu chí như:- Là sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo Luật Công nghệ cao.
- Hỗ trợ sản xuất trong các ngành dệt may, da giày, điện tử – tin học, lắp ráp ô tô, cơ khí chế tạo, với yêu cầu các sản phẩm này chưa được sản xuất trong nước hoặc phải đạt tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của EU.
- Thông tư số 21/2016/TT-BTC:
Thông tư này hướng dẫn về thủ tục khai thuế, xác nhận ưu đãi và áp dụng thuế TNDN đối với các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Giấy xác nhận ưu đãi do Bộ Công Thương cấp là cơ sở pháp lý quan trọng để doanh nghiệp được áp dụng các chính sách ưu đãi, gồm:- Thuế suất ưu đãi 10% trong 15 năm.
- Miễn thuế 4 năm, giảm 50% thuế trong 9 năm tiếp theo.
- Thông tư số 96/2015/TT-BTC:
Bổ sung quy định về điều kiện và thời điểm áp dụng ưu đãi, cũng như thủ tục xác nhận dự án đủ điều kiện thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển.
Ví dụ thực tiễn áp dụng chính sách
Ngày 19/7/2024, Công ty TNHH Quốc tế Vũ Gia đã được Bộ Công Thương cấp Giấy xác nhận ưu đãi số 5181/GXN-BCT đối với sản phẩm xơ bông nhựa Polyester. Đây là sản phẩm thuộc dự án “Nhà máy sản xuất xơ bông nhựa Vũ Gia”, nằm trong Khu công nghiệp Đồng Văn IV, tỉnh Hà Nam.
- Theo xác nhận, sản phẩm này thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển. Do đó, Công ty TNHH Quốc tế Vũ Gia được hưởng các chính sách ưu đãi thuế TNDN từ thời điểm cấp giấy xác nhận, áp dụng cho thời gian còn lại của kỳ ưu đãi.
Ý nghĩa và đề xuất triển khai
Chính sách này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ mà còn góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh quốc gia trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Tuy nhiên, việc áp dụng thực tế đòi hỏi:
- Cơ quan thuế địa phương, như Cục Thuế tỉnh Hà Nam, cần kiểm tra, đánh giá kỹ lưỡng hồ sơ của doanh nghiệp để đảm bảo chính sách được áp dụng đúng đối tượng.
- Doanh nghiệp cần chủ động tìm hiểu và tuân thủ đầy đủ quy định về hồ sơ, thủ tục để tránh rủi ro pháp lý.
Kết luận
Chính sách ưu đãi thuế TNDN dành cho sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thể hiện rõ sự ưu tiên của Nhà nước đối với ngành công nghiệp chiến lược này. Đây là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Để biết thêm chi tiết, quý anh chị có thể tham khảo toàn văn Công văn số 5443/TCT-CS, ban hành ngày 25/11/2024.
HƯỚNG DẪN ĐẦY ĐỦ VỀ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ TỔ CHỨC HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI TẠI NƯỚC NGOÀI THEO QUYẾT ĐỊNH 2902/QĐ-BCT
Ngày 4/11/2024, Bộ Công Thương chính thức ban hành Quyết định số 2902/QĐ-BCT, quy định cụ thể về thủ tục đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài, có hiệu lực từ ngày 1/12/2024. Quyết định này nhằm tạo khuôn khổ pháp lý minh bạch và thuận tiện cho các doanh nghiệp, tổ chức trong việc mở rộng hoạt động xúc tiến thương mại trên thị trường quốc tế.
Dưới đây là các hướng dẫn chi tiết, căn cứ theo Mục 3, Phần II của Quyết định:
- Hồ sơ đăng ký
Hồ sơ cần chuẩn bị gồm:
- Đơn đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại theo mẫu số 10 ban hành kèm Nghị định 128/2024/NĐ-CP.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
- Quy trình thực hiện
Bước 1: Thương nhân hoặc tổ chức gửi hồ sơ đến Cục Xúc tiến thương mại (CXT).
Bước 2: Cục Xúc tiến thương mại tiến hành xem xét và gửi văn bản xác nhận hoặc không xác nhận. Nếu không xác nhận, cơ quan phải nêu rõ lý do.
- Phương thức nộp hồ sơ
Thương nhân có thể nộp hồ sơ qua các cách sau:
- Qua bưu chính: Gửi về địa chỉ Cục Xúc tiến thương mại tại số 20 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
- Nộp trực tiếp: Tại trụ sở Cục Xúc tiến thương mại.
- Nộp trực tuyến: Thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến do cơ quan quản lý nhà nước cung cấp.
- Thời gian xử lý
Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Xúc tiến thương mại sẽ hoàn tất việc xử lý và thông báo kết quả.
- Đối tượng và cơ quan thực hiện
- Đối tượng thực hiện: Các thương nhân, tổ chức có nhu cầu tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài.
- Cơ quan xử lý: Cục Xúc tiến thương mại, trực thuộc Bộ Công Thương.
- Kết quả
Thương nhân nhận được văn bản xác nhận hoặc không xác nhận việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài.
- Phí, lệ phí
Hiện nay, không có quy định về phí hoặc lệ phí liên quan đến thủ tục này.
- Biểu mẫu cần sử dụng
Mẫu đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại được ban hành kèm theo Nghị định 128/2024/NĐ-CP, mẫu số 10.
- Yêu cầu và điều kiện
Không có yêu cầu hay điều kiện cụ thể để thực hiện thủ tục này.
- Căn cứ pháp lý
Quy định được xây dựng trên các văn bản pháp luật sau:
- Luật Thương mại năm 2005.
- Nghị định 81/2018/NĐ-CP.
- Nghị định 128/2024/NĐ-CP.
- Tổng hợp công việc pháp lý liên quan đến hoạt động khuyến mại
Ngoài hướng dẫn về hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài, doanh nghiệp cần lưu ý các công việc pháp lý quan trọng khác trong lĩnh vực khuyến mại, bao gồm:
- Nguyên tắc khi thực hiện khuyến mại.
- Quy trình thông báo, đăng ký khuyến mại.
- Các hình thức khuyến mại phổ biến như tặng hàng, giảm giá, tổ chức chương trình may rủi…
- Báo cáo kết quả thực hiện và chấm dứt chương trình khuyến mại trước hạn.
Kết luận
Quyết định 2902/QĐ-BCT năm 2024 đặt nền móng pháp lý rõ ràng, góp phần hỗ trợ thương nhân trong việc mở rộng thị trường thông qua các hoạt động xúc tiến thương mại quốc tế.
Để biết thêm chi tiết, anh chị có thể tham khảo Quyết định 2902/QĐ-BCT tại trang thông tin của Bộ Công Thương hoặc liên hệ trực tiếp Cục Xúc tiến thương mại để được hỗ trợ.
QUY ĐỊNH MỚI VỀ MỨC GIẢM GIÁ TỐI ĐA TRONG HOẠT ĐỘNG KHUYẾN MẠI
Nghị định 128/2024/NĐ-CP sửa đổi một số nội dung của Nghị định 81/2018/NĐ-CP, mang lại những thay đổi đáng chú ý trong việc xác định mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ khuyến mại. Những quy định này sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/12/2024 và tạo ra khung pháp lý mới giúp doanh nghiệp thực hiện các chương trình khuyến mại hiệu quả hơn, đồng thời đảm bảo sự minh bạch và công bằng trên thị trường.
- Mức giảm giá tối đa không vượt quá 50% giá trị trước khuyến mại
Theo quy định mới, mức giảm giá tối đa được áp dụng cho các mặt hàng hoặc dịch vụ khuyến mại sẽ không được vượt quá 50% giá trị của hàng hóa, dịch vụ đó ngay trước thời điểm khuyến mại. Quy định này nhằm tránh việc các chương trình khuyến mại trở thành công cụ gây nhiễu loạn giá cả trên thị trường, đồng thời đảm bảo tính trung thực và cân bằng lợi ích giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng.
- Trường hợp ngoại lệ áp dụng mức giảm giá tối đa 100%
Trong một số trường hợp đặc biệt, mức giảm giá tối đa được nâng lên đến 100%, bao gồm:
- Các chương trình khuyến mại tập trung: Theo khoản 5 Điều 6 của Nghị định 81/2018/NĐ-CP, những chương trình khuyến mại tập trung (diễn ra theo khung giờ, ngày, tuần, tháng, hoặc mùa khuyến mại cụ thể) được phép áp dụng mức giảm giá này.
- Chương trình xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định: Những hoạt động khuyến mại nằm trong khuôn khổ các chương trình xúc tiến thương mại đặc biệt, được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, cũng được áp dụng mức giảm giá tối đa 100%.
- Những trường hợp không áp dụng giới hạn mức giảm giá tối đa
Ngoài các quy định nêu trên, Nghị định 128/2024/NĐ-CP còn quy định một số trường hợp không bị ràng buộc bởi mức giảm giá tối đa. Cụ thể:
- Hàng hóa, dịch vụ thuộc chính sách bình ổn giá của Nhà nước: Các mặt hàng này thường được điều chỉnh giá nhằm đảm bảo an sinh xã hội.
- Thực phẩm tươi sống: Đây là nhóm hàng đặc biệt, không áp dụng hạn chế về mức giảm giá để hỗ trợ người tiêu dùng tiếp cận nguồn thực phẩm thiết yếu với giá hợp lý.
- Doanh nghiệp trong các trường hợp đặc biệt: Bao gồm doanh nghiệp đang tiến hành phá sản, giải thể, hoặc thay đổi địa điểm, ngành nghề sản xuất, kinh doanh.
Tóm lược thay đổi và ý nghĩa pháp lý
So với các quy định trong Nghị định 81/2018/NĐ-CP, những sửa đổi tại Nghị định 128/2024/NĐ-CP mang lại sự rõ ràng và linh hoạt hơn, phù hợp với thực tiễn hoạt động thương mại và xu hướng thị trường. Quy định này không chỉ hỗ trợ doanh nghiệp tổ chức các chương trình khuyến mại hợp pháp mà còn bảo vệ lợi ích người tiêu dùng, đồng thời tăng cường tính cạnh tranh lành mạnh trên thị trường.
Để biết thêm chi tiết, anh chị có thể tham khảo văn bản tại đây.
CÔNG VĂN 5798/TCHQ-VP: TUYÊN TRUYỀN CHÍNH SÁCH CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG NGÀNH HẢI QUAN
Ngày 22/11/2024, Tổng cục Hải quan đã ban hành Công văn số 5798/TCHQ-VP, nhằm phổ biến rộng rãi các chế độ, chính sách đối với người lao động trong ngành Hải quan. Văn bản này thể hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và Bộ Tài chính đối với người lao động trong ngành, đồng thời đưa ra các hướng dẫn cụ thể để đảm bảo quyền lợi và sự minh bạch trong thực hiện chính sách.
Tăng cường công tác tuyên truyền chính sách tại các đơn vị Hải quan
Công văn nêu rõ, trong thời gian qua, một số quy định mới liên quan đến cơ chế quản lý tài chính và xếp ngạch lương theo vị trí việc làm đã ảnh hưởng nhất định đến tâm tư của một số cán bộ, công chức, và người lao động ngành Hải quan. Để đảm bảo thông tin đầy đủ và khách quan, Tổng cục Hải quan yêu cầu các Cục Hải quan địa phương thực hiện các biện pháp sau:
- Công bố thông tin trên các cổng thông tin điện tử của đơn vị: Nội dung tuyên truyền về chế độ, chính sách phải được đăng tải đầy đủ trên các website chính thức của Cục Hải quan tỉnh, thành phố theo phụ lục hướng dẫn kèm theo Công văn.
- Phổ biến chính sách qua các tổ chức nội bộ: Lãnh đạo đơn vị, các tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên cần chủ động tuyên truyền đến các đảng viên, người lao động và đoàn viên, đồng thời khuyến khích, động viên toàn thể cán bộ, công chức tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Chế độ phụ cấp ưu đãi nghề đối với công chức Hải quan
Một nội dung trọng tâm của Công văn 5798 là chính sách phụ cấp ưu đãi nghề đối với công chức chuyên ngành Hải quan. Các quy định hiện hành bao gồm:
- Quy định cơ bản về phụ cấp ưu đãi nghề
Căn cứ vào:
- Quyết định số 07/2007/QĐ-TTg ngày 12/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ;
- Thông tư liên tịch số 94/2007/TTLT-BTC-BNV ngày 02/8/2007 của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ:
Công chức thuộc ngạch chuyên ngành Hải quan (bao gồm cả Tổng cục trưởng) sẽ được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề. Mức phụ cấp cụ thể dao động từ 10% đến 25%, tính trên tổng mức lương hiện hưởng, cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Các chức danh được áp dụng bao gồm:
- Kiểm tra viên cao cấp Hải quan;
- Kiểm tra viên chính Hải quan;
- Kiểm tra viên Hải quan;
- Kiểm tra viên trung cấp Hải quan;
- Nhân viên Hải quan.
- Chi trả phụ cấp ưu đãi nghề
- Trước ngày 01/7/2024: Tổng cục Hải quan đã thực hiện chi trả phụ cấp ưu đãi nghề từ nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp. Đồng thời, đối với những công chức không thuộc ngạch chuyên ngành Hải quan, Tổng cục hỗ trợ thu nhập tương đương với mức phụ cấp này từ Quỹ phúc lợi ngành.
- Từ ngày 01/7/2024 trở đi: Tổng cục Hải quan tiếp tục chi trả phụ cấp ưu đãi nghề đối với công chức xếp ngạch chuyên ngành Hải quan từ nguồn ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, do quỹ phúc lợi không còn, nên việc hỗ trợ thu nhập cho các công chức không thuộc ngạch chuyên ngành Hải quan sẽ không được tiếp tục.
Ý nghĩa và tác động của chính sách
Việc ban hành Công văn 5798/TCHQ-VP không chỉ nhằm minh bạch hóa các chế độ, chính sách hiện hành mà còn khẳng định cam kết của Tổng cục Hải quan trong việc chăm lo quyền lợi và đời sống của cán bộ, công chức ngành. Để đảm bảo thực hiện hiệu quả, công tác tuyên truyền cần được triển khai đồng bộ, sâu rộng tại các đơn vị Hải quan trên toàn quốc.
Để biết thêm chi tiết, anh/chị có thể tham khảo đầy đủ nội dung tại Công văn số 5798/TCHQ-VP ngày 22/11/2024.