QUY ĐỊNH MỚI VỀ GIẤY TỜ CHỨNG MINH CHỖ Ở HỢP PHÁP KHI ĐĂNG KÝ THƯỜNG TRÚ TỪ NGÀY 10/01/2025

Ngày 26/11/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 154/2024/NĐ-CP, hướng dẫn thi hành Luật Cư trú, quy định cụ thể về các loại giấy tờ, tài liệu cần thiết để chứng minh chỗ ở hợp pháp khi đăng ký thường trú. Nghị định này thay thế Nghị định 62/2021/NĐ-CP và sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 10/01/2025.

Theo đó, người dân cần cung cấp một trong các loại giấy tờ, tài liệu sau để chứng minh chỗ ở hợp pháp:

  1. Giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất:
    Được cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định pháp luật về đất đai và nhà ở qua các thời kỳ.
  2. Giấy phép xây dựng nhà ở:
    Bao gồm giấy phép xây dựng nhà ở hoặc giấy phép xây dựng nhà ở có thời hạn, áp dụng đối với các trường hợp phải xin phép xây dựng theo pháp luật xây dựng.
  3. Giấy tờ mua bán hoặc chuyển nhượng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước:
    Chẳng hạn như giấy tờ về hóa giá, thanh lý nhà ở gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước.
  4. Hợp đồng mua bán hoặc giấy tờ bàn giao nhà ở từ doanh nghiệp kinh doanh bất động sản:
    Xác minh việc đã nhận nhà ở hoặc đã bàn giao nhà ở từ đơn vị đầu tư xây dựng.
  5. Giấy tờ liên quan đến giao dịch nhà ở hợp pháp:
    Gồm giấy tờ mua bán, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn hoặc đổi nhà ở theo đúng quy định pháp luật về đất đai và nhà ở.
  6. Giấy tờ về nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết:
    Hoặc giấy tờ cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình.
  7. Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về quyền sở hữu nhà ở:
    Quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước liên quan đã có hiệu lực pháp luật.
  8. Giấy tờ thế chấp, cầm cố quyền sở hữu chỗ ở hợp pháp.
  9. Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã:
    Đối với nhà ở, đất ở đang sử dụng ổn định, không có tranh chấp và không thuộc khu vực cấm đăng ký thường trú mới. Xác nhận này được thực hiện theo Mẫu số 02 ban hành kèm Nghị định 154/2024/NĐ-CP.
  10. Giấy tờ đăng ký phương tiện thuộc quyền sở hữu:
    Kèm xác nhận nơi thường xuyên đậu, đỗ phương tiện, trừ trường hợp không phải đăng ký nơi đậu, đỗ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 154/2024/NĐ-CP.
  11. Hợp đồng hoặc văn bản cho thuê, mượn, ở nhờ:
    Được công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật.
  12. Các giấy tờ khác:
    Bao gồm các giấy tờ cần thiết để xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định pháp luật đất đai và nhà ở qua các thời kỳ.

Nghị định 154/2024/NĐ-CP không chỉ quy định cụ thể về giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp mà còn tạo khung pháp lý rõ ràng, minh bạch, góp phần đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người dân trong quá trình đăng ký thường trú.

Để biết thêm chi tiết, anh chị có thể tham khảo văn bản tại Nghị định 154/2024/NĐ-CP.

QUY ĐỊNH MỚI VỀ MỞ THẦU TRONG LỰA CHỌN NHÀ THẦU QUA MẠNG TỪ NGÀY 01/01/2025

Ngày 17/11/2024, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành Thông tư số 22/2024/TT-BKHĐT, hướng dẫn cụ thể về việc cung cấp, đăng tải thông tin trong lựa chọn nhà thầu và các mẫu hồ sơ đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Thông tư này sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2025, với một số quy định áp dụng sớm từ ngày 01/12/2024.

Dưới đây là những nội dung quan trọng liên quan đến việc mở thầu trong lựa chọn nhà thầu qua mạng:

1. Đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ:

Bên mời thầu phải thực hiện việc mở thầu và công khai biên bản mở thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong vòng 02 giờ kể từ thời điểm đóng thầu.

2. Đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ:

Quy trình mở thầu đối với phương thức này được thực hiện theo các bước sau:

  • Bước 1: Mở hồ sơ đề xuất kỹ thuật (E-HSĐXKT) và công khai biên bản mở E-HSĐXKT trên Hệ thống trong vòng 02 giờ kể từ thời điểm đóng thầu.
  • Bước 2: Sau khi có quyết định phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, bên mời thầu:
    • Đăng tải danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu kỹ thuật trên Hệ thống;
    • Đính kèm bản chụp (scan) văn bản phê duyệt danh sách này.
    • Khi hoàn tất đăng tải, Hệ thống tự động gửi thông báo đến các nhà thầu tham gia gói thầu.
  • Bước 3: Sau khi danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu kỹ thuật được đăng tải, bên mời thầu mở hồ sơ đề xuất tài chính (E-HSĐXTC) của các nhà thầu trong danh sách này và công khai biên bản mở E-HSĐXTC trên Hệ thống.

3. Thời điểm áp dụng và các quy định có hiệu lực sớm:

Thông tư 22/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025, tuy nhiên, một số nội dung sẽ được áp dụng sớm từ ngày 01/12/2024, bao gồm:

  • Quy định tại khoản 1 Điều 16, khoản 1 Điều 18, khoản 1 Điều 20 và các nội dung liên quan đến phê duyệt hồ sơ mời quan tâm (E-HSMQT), hồ sơ mời sơ tuyển (E-HSMST), hồ sơ mời thầu (E-HSMT), kết quả sơ tuyển, mời quan tâm, và kết quả lựa chọn nhà thầu qua mạng.
  • Quy định tại điểm c, d, đ khoản 12 Điều 4 và các nội dung liên quan đến chào giá trực tuyến gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn theo quy trình rút gọn, bao gồm các trường hợp xử lý tình huống theo Điều 131 Nghị định 24/2024/NĐ-CP.

4. Thông tư thay thế:

Kể từ khi Thông tư 22/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực, Thông tư 06/2024/TT-BKHĐT sẽ chính thức hết hiệu lực thi hành.

Kết luận

Thông tư 22/2024/TT-BKHĐT mang lại quy trình chặt chẽ, minh bạch và hiện đại hơn trong việc mở thầu qua mạng, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về hiệu quả và công khai trong đấu thầu.

Để biết thêm chi tiết, anh chị có thể tham khảo văn bản tại Thông tư 22/2024/TT-BKHĐT.

 

CÁC HÌNH THỨC XÁC NHẬN GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ QUA HỆ THỐNG ONLINE BANKING TỪ NĂM 2025

Ngày 31/10/2024, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư 50/2024/TT-NHNN, quy định về các biện pháp an toàn và bảo mật đối với dịch vụ trực tuyến trong ngành Ngân hàng. Thông tư này sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 và đưa ra các hình thức xác nhận giao dịch điện tử qua hệ thống Online Banking nhằm tăng cường bảo mật và sự thuận tiện cho khách hàng. Cụ thể, các hình thức xác nhận này bao gồm:

1. Xác nhận bằng mã khóa bí mật (Password):

Khách hàng sử dụng một chuỗi ký tự làm mã khóa bí mật để xác nhận quyền truy cập vào hệ thống thông tin, ứng dụng, dịch vụ hoặc để xác nhận giao dịch mà mình thực hiện.

2. Xác nhận bằng mã PIN (Personal Identification Number):

Đây là một hình thức mã khóa bí mật được tạo thành từ chuỗi các chữ số. Mã PIN thường được sử dụng để xác nhận quyền truy cập vào các dịch vụ trực tuyến hoặc các giao dịch tài chính.

3. Xác nhận bằng mã khóa bí mật dùng một lần (OTP – One Time Password):

Mã OTP là một mã khóa bí mật chỉ có giá trị sử dụng một lần, có hiệu lực trong khoảng thời gian nhất định. Phương thức này được áp dụng phổ biến trong các giao dịch ngân hàng trực tuyến để tăng cường bảo mật.

4. Xác nhận qua hai kênh:

Khách hàng thực hiện giao dịch qua hệ thống Online Banking sẽ nhận yêu cầu xác nhận qua thiết bị di động của mình. Yêu cầu có thể đến dưới dạng cuộc gọi thoại, cuộc gọi qua dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet, mã tin nhắn nhanh USSD hoặc qua phần mềm chuyên dụng. Khách hàng phản hồi qua kênh đã kết nối để xác nhận hoặc từ chối giao dịch.

5. Xác nhận khớp thông tin sinh trắc học:

Hình thức này yêu cầu đối chiếu thông tin sinh trắc học của khách hàng hiện tại với thông tin đã được thu thập và lưu trữ trước đó tại ngân hàng, bảo đảm tính chính xác và an toàn của giao dịch.

6. Xác nhận khớp thông tin sinh trắc học thiết bị:

Tương tự như hình thức xác nhận sinh trắc học, nhưng ở đây thông tin sinh trắc học của khách hàng được lưu trữ trên thiết bị di động của họ, và việc xác nhận sẽ dựa trên việc đối chiếu thông tin này.

7. Xác nhận FIDO (Fast IDentity Online):

Hình thức xác nhận này sử dụng thuật toán khóa không đối xứng, bao gồm một khóa bí mật và một khóa công khai. Khóa bí mật dùng để ký số và khóa công khai được sử dụng để kiểm tra chữ ký số, được phát triển theo tiêu chuẩn của Liên minh FIDO (FIDO Alliance).

8. Xác nhận bằng chữ ký điện tử:

Đây là hình thức xác nhận giao dịch thông qua chữ ký điện tử, được công nhận hợp pháp theo quy định của pháp luật về chữ ký điện tử, không bao gồm chữ ký điện tử an toàn.

9. Xác nhận bằng chữ ký điện tử an toàn:

Chữ ký điện tử an toàn là chữ ký điện tử chuyên dùng đảm bảo an toàn, có thể là chữ ký số hoặc chữ ký điện tử nước ngoài được công nhận tại Việt Nam, theo quy định của pháp luật về chữ ký điện tử.

10. Xác nhận qua đánh giá rủi ro đối với giao dịch thanh toán thẻ trực tuyến (EMV 3-D Secure):

Đây là phương thức xác nhận dựa trên tiêu chuẩn EMV 3-D Secure, được áp dụng trong các giao dịch thanh toán thẻ trực tuyến nhằm giảm thiểu rủi ro gian lận.

11. Xác nhận qua thao tác trên ứng dụng Online Banking:

Khách hàng có thể xác nhận giao dịch bằng các thao tác như bấm chấp nhận, phê duyệt, gửi hoặc các hành động tương tự trên phần mềm ứng dụng Online Banking để hoàn tất giao dịch.

Kết luận

Thông tư 50/2024/TT-NHNN sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2025, giúp nâng cao tính bảo mật và sự minh bạch trong các giao dịch điện tử thông qua hệ thống Online Banking. Các hình thức xác nhận giao dịch điện tử này nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng, đồng thời ngăn ngừa rủi ro và gian lận trong môi trường thanh toán trực tuyến.

Để biết thêm chi tiết, anh chị có thể tham khảo văn bản tại Thông tư 50/2024/TT-NHNN

 

SỬA ĐỔI THẨM QUYỀN CẤP VÀ THU HỒI GIẤY PHÉP ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH KARAOKE, VŨ TRƯỜNG TỪ NGÀY 12/11/2024

Ngày 12/11/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 148/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 54/2019/NĐ-CP, quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke và vũ trường. Những thay đổi trong Nghị định này liên quan đến thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh các dịch vụ này.

1. Thẩm quyền cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh karaoke và vũ trường:

Theo quy định mới, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ là cơ quan có thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc vũ trường. Đây là một sự thay đổi quan trọng, nhằm tạo sự thống nhất và sự tập trung quyền lực trong việc quản lý các dịch vụ này ở cấp tỉnh, thay vì phân tán ở các cấp dưới.

2. Quy trình tiếp nhận và quản lý hồ sơ:

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ chịu trách nhiệm tiếp nhận và quản lý hồ sơ, giấy phép đủ điều kiện kinh doanh trong phạm vi thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Các cơ quan này sẽ đóng vai trò như cầu nối giữa các tổ chức, cá nhân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc thực hiện thủ tục cấp giấy phép.

3. Phân cấp và ủy quyền trong việc thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép:

Nghị định cũng quy định về việc phân cấp và ủy quyền thực hiện các thủ tục liên quan đến việc cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh karaoke, vũ trường. Quy trình này sẽ được thực hiện theo các quy định của pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương, nhằm đảm bảo tính hiệu quả và minh bạch trong việc quản lý ngành nghề kinh doanh này.

Kết luận

Việc sửa đổi và bổ sung các quy định liên quan đến thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke và vũ trường theo Nghị định 148/2024/NĐ-CP thể hiện sự nỗ lực của Chính phủ trong việc tăng cường công tác quản lý và nâng cao chất lượng dịch vụ karaoke, vũ trường, đồng thời đảm bảo các thủ tục hành chính được thực hiện đúng quy định và hiệu quả hơn.

Để biết thêm chi tiết, anh chị có thể tham khảo văn bản tại Nghị định 148/2024/NĐ-CP.

 

QUY ĐỊNH VỀ CÔNG BỐ HỢP CHUẨN VÀ HỢP QUY ĐỐI VỚI SẢN PHẨM, HÀNG HÓA VẬT LIỆU XÂY DỰNG

Ngày 01/11/2024, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư 10/2024/TT-BXD về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng, trong đó quy định cụ thể về công bố hợp chuẩn và hợp quy đối với các sản phẩm vật liệu xây dựng. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ 16/12/2024, đánh dấu một bước quan trọng trong việc quản lý và đảm bảo chất lượng ngành xây dựng.

1. Công bố hợp chuẩn

Đối tượng công bố hợp chuẩn: Sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng là đối tượng cần công bố hợp chuẩn. Đây là một trong các bước quan trọng nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm, cũng như đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật trong ngành.

Quy trình công bố hợp chuẩn: Tổ chức hoặc cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng phải công bố sự phù hợp của sản phẩm với tiêu chuẩn kỹ thuật tương ứng. Công bố này được thực hiện dựa trên kết quả chứng nhận hợp chuẩn do tổ chức chứng nhận sự phù hợp thực hiện hoặc kết quả tự đánh giá sự phù hợp của tổ chức, cá nhân.

Đăng ký công bố hợp chuẩn: Sau khi thực hiện công bố hợp chuẩn, tổ chức, cá nhân phải đăng ký bản công bố hợp chuẩn tại Cơ quan kiểm tra có thẩm quyền, nhằm xác nhận tính hợp pháp và đầy đủ của quy trình công bố.

2. Công bố hợp quy

Đối tượng công bố hợp quy: Các sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng nhóm 2, được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ Xây dựng ban hành và cụ thể tại Phụ lục II Thông tư 10/2024/TT-BXD, sẽ phải thực hiện công bố hợp quy.

Phương thức công bố hợp quy: Công bố hợp quy có thể thực hiện thông qua một trong hai phương thức:

  • Kết quả chứng nhận hợp quy từ tổ chức chứng nhận có thẩm quyền, đã đăng ký lĩnh vực hoạt động hoặc được thừa nhận theo quy định của pháp luật.
  • Kết quả chứng nhận hoặc giám định từ tổ chức chứng nhận hoặc tổ chức giám định đã được Bộ Xây dựng chỉ định.

Trong trường hợp sử dụng kết quả đánh giá sự phù hợp từ tổ chức chứng nhận hợp quy và tổ chức thử nghiệm nước ngoài, các tổ chức này cần phải được thừa nhận theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chỉ định.

Công bố hợp quy đối với sản phẩm sản xuất trong nước: Các sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng sản xuất trong nước phải thực hiện công bố hợp quy tại Cơ quan kiểm tra nơi đăng ký kinh doanh. Quá trình này cũng dựa trên kết quả chứng nhận của tổ chức chứng nhận đã đăng ký hoặc tổ chức được thừa nhận, được chỉ định theo quy định pháp luật.

Hồ sơ và thủ tục công bố hợp quy: Việc công bố hợp quy thực hiện theo các quy định tại Điều 14, Điều 15 Thông tư 28/2012/TT-BKHCN, được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 02/2017/TT-BKHCNThông tư 06/2020/TT-BKHCN.

3. Lời kết

Thông tư 10/2024/TT-BXD là một bước đi quan trọng nhằm nâng cao chất lượng và tính minh bạch trong ngành xây dựng. Việc công bố hợp chuẩn và hợp quy không chỉ giúp bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng mà còn nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển bền vững ngành vật liệu xây dựng tại Việt Nam.

Để biết thêm chi tiết, anh chị có thể tham khảo văn bản tại Thông tư 10/2024/TT-BXD.

 

ĐIỀU KIỆN ĐỂ HƯỞNG CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM TAI NẠN LAO ĐỘNG TỰ NGUYỆN THEO NGHỊ ĐỊNH 143/2024/NĐ-CP

Ngày 01/11/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 143/2024/NĐ-CP, quy định về chế độ bảo hiểm xã hội tai nạn lao động tự nguyện, áp dụng cho những người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động. Đây là một bước quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của người lao động không thuộc diện hợp đồng lao động chính thức, nhưng có nhu cầu tham gia bảo hiểm tai nạn lao động để đảm bảo an sinh khi gặp rủi ro trong quá trình làm việc.

Điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện

Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 143/2024/NĐ-CP, để được hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện, người lao động cần đáp ứng đầy đủ hai điều kiện chính:

  1. Bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do tai nạn lao động: Tai nạn lao động phải xảy ra trong thời gian người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện và phải dẫn đến tình trạng suy giảm khả năng lao động ít nhất là 5%. Đây là mức độ tổn hại cơ thể đủ lớn để người lao động có thể yêu cầu hưởng chế độ bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
  2. Không thuộc các trường hợp loại trừ: Người lao động chỉ được hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện nếu không rơi vào các trường hợp loại trừ quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 143/2024/NĐ-CP, cụ thể là:
    • Tai nạn lao động xảy ra do mâu thuẫn cá nhân giữa nạn nhân và người gây ra tai nạn, mà không liên quan đến công việc, nhiệm vụ lao động.
    • Người lao động tự ý hủy hoại sức khỏe của bản thân, dẫn đến tai nạn.
    • Tai nạn lao động xảy ra do người lao động sử dụng chất ma túy hoặc chất gây nghiện trái phép, vi phạm các quy định của pháp luật.

Lời kết

Nghị định 143/2024/NĐ-CP đã đưa ra các quy định rõ ràng về quyền lợi của người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện, nhằm bảo vệ quyền lợi cho người lao động không có hợp đồng lao động chính thức nhưng vẫn muốn được bảo vệ khi gặp phải tai nạn lao động. Chế độ này không chỉ đảm bảo sự an tâm cho người lao động mà còn góp phần tạo ra một hệ thống bảo hiểm xã hội công bằng và toàn diện hơn.

Để biết thêm chi tiết, anh chị có thể tham khảo văn bản tại Nghị định 143/2024/NĐ-CP.