HƯỚNG DẪN MỚI VỀ ĐIỀU CHỈNH TRỢ CẤP HẰNG THÁNG CHO CÁN BỘ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN NGHỈ HƯU 

 Ngày 05/7/2024, Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư 8/2024/TT-BNV, cung cấp hướng dẫn mới về việc điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc do tuổi cao sức yếu. Nội dung điều chỉnh trợ cấp hằng tháng từ 01/7/2024: 

1. Tăng 15% mức trợ cấp hằng tháng: 

  • Từ ngày 01/7/2024, mức trợ cấp hằng tháng cho cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc sẽ được tăng thêm 15% so với mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 6 năm 2024, theo quy định tại Điều 2 Nghị định 75/2024/NĐ-CP. 
  • Công thức tính mức trợ cấp mới:Mức trợ cấp mới = Mức trợ cấp tháng 6/2024×1,15
  • Mức trợ cấp tháng 6/2024 được xác định theo khoản 3 Điều 2 Thông tư 11/2023/TT-BNV ngày 01/8/2023. 

 2. Điều chỉnh bổ sung cho mức trợ cấp dưới 3.500.000 đồng/tháng: 

  •  Đối với những cán bộ có mức trợ cấp dưới 3.200.000 đồng/tháng, sẽ được tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng.
  • Đối với những cán bộ có mức trợ cấp từ 3.200.000 đồng/tháng đến dưới 3.500.000 đồng/tháng, mức trợ cấp sẽ được điều chỉnh lên thành 3.500.000 đồng/người/tháng. 

 3. Đối tượng được hưởng trợ cấp 3.500.000 đồng/tháng: 

  • Các cán bộ thuộc diện quy định tại Điều 1 Thông tư 8/2024/TT-BNV như: Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Bí thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng ủy, Ủy viên thư ký Ủy ban nhân dân, Thư ký Hội đồng nhân dân xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã và các chức danh khác.
  • Tất cả các cán bộ trên sẽ được hưởng mức trợ cấp hằng tháng là 3.500.000 đồng từ ngày 01/7/2024. 

Thông tư 8/2024/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 05/7/2024 và các chế độ được quy định trong Thông tư này sẽ được áp dụng từ ngày 01/7/2024. Để biết thêm chi tiết, anh chị có thể tham khảo Thông tư 8/2024/TT-BNV tại đây. 

 ĐIỀU KIỆN VAY VỐN MỚI CÓ HIỆU LỰC TỪ NGÀY 01/07/2024 

Ngày 28/06/2024, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư 12/2024/TT-NHNN, sửa đổi Thông tư 39/2016/TT-NHNN, quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng. Thông tư này sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/07/2024. Dưới đây là các điều kiện vay vốn theo quy định mới: 

1. Điều kiện về năng lực pháp luật và hành vi dân sự của khách hàng

  •  Khách hàng là pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự theo quy định pháp luật. 
  • Khách hàng là cá nhân phải từ đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Nếu từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi, khách hàng không được bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật. 

2. Mục đích vay vốn

  •  Nhu cầu vay vốn phải được sử dụng vào mục đích hợp pháp. 

3. Phương án sử dụng vốn

  • Khách hàng phải có phương án sử dụng vốn khả thi. Điều kiện này không bắt buộc đối với khoản vay có giá trị nhỏ.(Khoản vay có giá trị nhỏ là khoản vay theo quy định tại khoản 2 Điều 102 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 và không vượt quá 100.000.000 đồng). 

4. Khả năng tài chính để trả nợ

  •  Khách hàng phải chứng minh có khả năng tài chính để trả nợ. 

Tìm hiểu thêm tại: Thông tư 12/2024/TT-NHNN. 

Thông tư 12/2024/TT-NHNN nhằm đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong hoạt động cho vay, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận nguồn vốn tín dụng. Các tổ chức tín dụng và khách hàng cần nắm rõ các điều kiện này để việc vay vốn được thực hiện đúng quy định pháp luật. 

QUY ĐỊNH MỚI VỀ HẠN MỨC GIAO DỊCH CỦA ĐẠI LÝ THANH TOÁN TỪ NGÀY 01/7/2024 

Ngày 21/6/2024, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư 07/2024/TT-NHNN về hoạt động đại lý thanh toán bằng đồng Việt Nam trên lãnh thổ Việt Nam. 

Theo Điều 5 của Thông tư này, hạn mức giao dịch của các đại lý thanh toán được quy định như sau: 

 1. Đối với các tổ chức khác làm đại lý: Bên giao đại lý phải áp dụng các biện pháp quản lý số dư và hạn mức giao dịch của bên đại lý là tổ chức khác, bao gồm: 

  •  Hạn mức giao dịch (bao gồm cả giao dịch nộp và rút tiền mặt) đối với khách hàng cá nhân là tối đa 20 triệu đồng/khách hàng/ngày.
  • Bên đại lý chỉ được thực hiện giao dịch trong phạm vi số dư tài khoản thanh toán để thực hiện các nghiệp vụ được giao đại lý. Mỗi điểm đại lý thanh toán chỉ được giao dịch tối đa 200 triệu đồng/ngày và không quá 5 tỷ đồng/tháng. 

 2. Đối với ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, và tổ chức tài chính vi mô: 

  •  Hạn mức giao dịch sẽ được thỏa thuận giữa bên giao đại lý và bên đại lý. 

 Tìm hiểu thêm tại Thông tư 07/2024/TT-NHNN (Tiếng Việt Tiếng Anh) có hiệu lực từ ngày 01/7/2024. 

 THỦ TỤC CẤP TÀI KHOẢN ĐỊNH DANH ĐIỆN TỬ CHO CÔNG DÂN VIỆT NAM TỪ NGÀY 01/7/2024 

Ngày 25/6/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định về định danh và xác thực điện tử. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết về thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử cho công dân Việt Nam theo Điều 10 của Nghị định này. 

1. Cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01:

  • Bước 1: Công dân tải và cài đặt Ứng dụng định danh quốc gia trên thiết bị số.
  • Bước 2: Trên ứng dụng, công dân nhập thông tin số định danh cá nhân, số thuê bao di động chính chủ, địa chỉ thư điện tử (nếu có); kê khai các thông tin cần thiết theo hướng dẫn; chụp ảnh khuôn mặt và gửi yêu cầu cấp tài khoản định danh điện tử tới cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử.
  • Bước 3: Cơ quan quản lý kiểm tra, xác thực thông tin và thông báo kết quả qua ứng dụng, số thuê bao di động chính chủ hoặc địa chỉ thư điện tử.
  • Bước 4: Người đại diện, người giám hộ dùng số thuê bao di động chính chủ và tài khoản định danh điện tử mức độ 02 của mình để đăng ký tài khoản mức độ 01 cho người dưới 14 tuổi hoặc người được giám hộ thông qua Ứng dụng định danh quốc gia. 

 2. Cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02:

  • Bước 1: Công dân đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan quản lý căn cước, xuất trình thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước còn hiệu lực để thực hiện thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02.
  • Bước 2: Công dân cung cấp thông tin trên Phiếu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử theo mẫu TK01, bao gồm số thuê bao di động chính chủ, địa chỉ thư điện tử (nếu có) và các thông tin khác (nếu có nhu cầu) cho cán bộ tiếp nhận.
  • Bước 3: Cán bộ tiếp nhận nhập thông tin vào hệ thống định danh và xác thực điện tử để xác thực; kiểm tra ảnh khuôn mặt và vân tay của công dân với Cơ sở dữ liệu căn cước. 
  • Bước 4: Cơ quan quản lý kiểm tra, xác thực thông tin và thông báo kết quả qua ứng dụng, số thuê bao di động chính chủ hoặc địa chỉ thư điện tử.
  • Bước 5: Người dưới 14 tuổi hoặc người được giám hộ cần cùng người đại diện hoặc người giám hộ đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc nơi cấp thẻ căn cước để làm thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02. 

3. Trường hợp chưa có thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước:

Công dân có thể đồng thời đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử và thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước theo trình tự và thủ tục quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 của Nghị định 69/2024/NĐ-CP. 

Tìm hiểu thêm tại Nghị định 69/2024/NĐ-CP  có hiệu lực từ ngày 01/7/2024. 

GIA HẠN THỜI HẠN NỘP THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP NĂM 2024 

Ngày 17/6/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 64/2024/NĐ-CP về việc gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất cho năm 2024. Theo Nghị định này, việc gia hạn thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được thực hiện như sau: 

  • Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của quý II năm 2024 của các doanh nghiệp và tổ chức thuộc đối tượng quy định tại Điều 3 Nghị định 64/2024/NĐ-CP. Thời gian gia hạn là 03 tháng kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
  • Nếu doanh nghiệp, tổ chức có chi nhánh hoặc đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh hoặc đơn vị trực thuộc, thì các chi nhánh và đơn vị trực thuộc này cũng thuộc diện được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
  • Trong trường hợp chi nhánh hoặc đơn vị trực thuộc không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì sẽ không được áp dụng gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
  • Đối với doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động trong nhiều ngành kinh tế, trong đó có ngành kinh tế quy định tại Điều 3 Nghị định 64/2024/NĐ-CP, thì sẽ được gia hạn toàn bộ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo hướng dẫn tại Nghị định này. 

Tìm hiểu thêm tại Nghị định 64/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày ký ban hành đến hết ngày 31/12/2024. Sau thời gian gia hạn, thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất sẽ được thực hiện theo quy định hiện hành. 

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO BAN HÀNH 02 ÁN LỆ MỚI ÁP DỤNG TỪ NGÀY 15/6/2024 

Ngày 15/5/2024, Chánh án Tòa án Nhân dân Tối cao đã ký Quyết định số 119A/QĐ-CA về việc công bố các án lệ mới. Theo quyết định này, hai án lệ mới, gồm Án lệ số 71/2024/AL và Án lệ số 72/2024/AL, sẽ được áp dụng trong xét xử từ ngày 15/6/2024. Cụ thể như sau: 

1. Án lệ số 71/2024/AL: Đình Chỉ Giải Quyết Vụ Án Khi Sự Việc Đã Được Giải Quyết Bởi Cơ Quan Có Thẩm Quyền 

  • Nội dung Án lệ: 

Án lệ số 71/2024/AL, được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua vào tháng 2 năm 2024 và công bố theo Quyết định 119A/QĐ-CA ngày 15 tháng 5 năm 2024, quy định về việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự khi sự việc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết bằng quyết định có hiệu lực và không thuộc thẩm quyền của Tòa án. 

  •  Tóm tắt vụ án: 

Tình huống: Vụ án liên quan đến tranh chấp quyền sử dụng đất giữa bà Đặng Thị Thu H và bà Nguyễn Thị C. Nguyên đơn yêu cầu hủy quyết định của cơ quan nhà nước về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà C, mặc dù vụ việc đã được giải quyết bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không thuộc thẩm quyền của Tòa án. 

Giải pháp pháp lý: Tòa án phải đình chỉ giải quyết vụ án vì sự việc đã được giải quyết bằng quyết định có hiệu lực của cơ quan nhà nước và không thuộc thẩm quyền của Tòa án, dựa trên các quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự và Luật Đất đai. 

  •  Quyết định: 

Tòa án nhân dân tối cao chấp nhận kháng nghị giám đốc thẩm, giữ nguyên Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai, đồng thời bác Quyết định giải quyết việc kháng cáo của Tòa án cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh. 

2. Án lệ số 72/2024/AL: Xác Định Di Sản Thừa Kế Là Quyền Sử Dụng Đất Khi Di Chúc Không Xác Định Diện Tích Đất Cụ Thể 

  • Tóm tắt vụ án: 

Vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất giữa bà Nguyễn Thị G và ông Nguyễn Văn U, trong đó bà G yêu cầu công nhận quyền sử dụng đất theo di chúc của cha mẹ để lại. Di chúc không ghi diện tích cụ thể nhưng có mô tả rõ tứ cận đất. Ông U phản đối, cho rằng cha mẹ đã tặng cho ông đất từ năm 1998. Tòa án sơ thẩm và phúc thẩm đã xác định bà G được thừa kế toàn bộ diện tích đất theo tứ cận trong di chúc, vì ông U không có chứng cứ chứng minh việc tặng cho đất. 

  •  Quyết định: 

Dù di chúc không ghi diện tích cụ thể, nếu có mô tả rõ tứ cận của đất, Tòa án sẽ căn cứ vào diện tích đo đạc thực tế để xác định di sản thừa kế theo di chúc.  

Để biết thêm chi tiết, vui lòng xem nội dung tại Quyết định 119A/QĐ-CA có hiệu lực từ ngày 15/5/2024. 

CẬP NHẬT CÁC CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG CÓ HIỆU LỰC TỪ NGÀY 01/07/2024 

Ngày 30/06/2024, Chính phủ đã ban hành ba Nghị định mới liên quan đến chính sách tiền lương, chính thức có hiệu lực từ ngày 01/07/2024. Các nghị định này bao gồm những điều chỉnh quan trọng về mức lương cơ sở, lương tối thiểu vùng và lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng. Chi tiết như sau: 

1. Nghị định 73/2024/NĐ-CP: Quy định về mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng

Nghị định này điều chỉnh mức lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang từ 1,8 triệu đồng lên 2,34 triệu đồng. Mức lương cơ sở này sẽ được sử dụng làm căn cứ để: 

Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định pháp luật. 

  • Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định pháp luật. 
  • Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở. 

 Tìm hiểu thêm tại: Nghị định 73/2024/NĐ-CP (Tiếng ViệtTiếng Anh)

 2. Nghị định 74/2024/NĐ-CP: Quy định về mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động

 Nghị định này quy định mức lương tối thiểu vùng cho người lao động như sau: 

 Vùng I: Tăng 280.000 đồng, từ 4.680.000 đồng/tháng lên 4.960.000 đồng/tháng. 

  • Vùng II: Tăng 250.000 đồng, từ 4.160.000 đồng/tháng lên 4.410.000 đồng/tháng. 
  • Vùng III: Tăng 220.000 đồng, từ 3.640.000 đồng/tháng lên 3.860.000 đồng/tháng. 
  • Vùng IV: Tăng 200.000 đồng, từ 3.250.000 đồng/tháng lên 3.450.000 đồng/tháng. 

 Tìm hiểu thêm tại: Nghị định 74/2024/NĐ-CP (Tiếng ViệtTiếng Anh)

 3. Nghị định 75/2024/NĐ-CP: Điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng 

Nghị định này quy định từ ngày 01/07/2024, mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng sẽ được điều chỉnh tăng thêm 15% so với mức của tháng 6 năm 2024. Cụ thể, đối với những người đang hưởng mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng có mức hưởng thấp hơn 3.500.000 đồng/tháng, sẽ được điều chỉnh tăng như sau:  

  • Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 3.200.000 đồng/người/tháng. 
  • Điều chỉnh lên 3.500.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 3.200.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.500.000 đồng/người/tháng. 

Tìm hiểu thêm tại: Nghị định 75/2024/NĐ-CP (Tiếng Việt – Tiếng Anh)

 Những thay đổi này nhằm nâng cao đời sống của cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động, đảm bảo mức sống tối thiểu và cải thiện an sinh xã hội cho người dân. 

 

THAY ĐỔI QUAN TRỌNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ BẢO HIỂM Y TẾ TRONG NĂM 2024 

Luật bảo hiểm xã hội 2024: Những chính sách mới về BHXH và BHYT sẽ thay đổi trong năm 2024

 1. Tăng Tuổi Nghỉ Hưu và Điều Kiện Hưởng Lương Hưu

 Theo lộ trình tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường năm 2024 sẽ là 61 tuổi đối với nam và 56 tuổi 4 tháng đối với nữ. So với năm 2023, tuổi nghỉ hưu của nam sẽ tăng từ 60 tuổi 9 tháng và của nữ sẽ tăng từ 56 tuổi. 

 Điều này đồng nghĩa với việc điều kiện hưởng lương hưu năm 2024 cũng sẽ thay đổi. Theo Điều 54 Luật BHXH 2014, sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019, người lao động tham gia BHXH bắt buộc trong điều kiện bình thường sẽ được hưởng lương hưu nếu đạt đủ tuổi nghỉ hưu quy định, cụ thể là nam đủ 61 tuổi và nữ đủ 56 tuổi 4 tháng. 

 2. Tăng Lương Hưu và Trợ Cấp BHXH

 Theo Nghị quyết 104/2023/QH15 ngày 10/11/2023 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024, từ ngày 1-7-2024 sẽ thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII. Đồng thời, sẽ điều chỉnh tăng lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hàng tháng và các trợ cấp ưu đãi khác. 

 3. Thay Đổi Cách Tính Lương Hưu Tối Thiểu

 Khoản 5 Điều 56 Luật BHXH 2014 quy định mức hưởng lương hưu thấp nhất khi tham gia BHXH bắt buộc là bằng mức lương cơ sở. Hiện nay, mức lương cơ sở là 1,8 triệu đồng/tháng. Từ 1-7-2024, khi bãi bỏ lương cơ sở, sẽ có quy định mới về cách xác định mức hưởng lương hưu thấp nhất. 

4. Điều Chỉnh Trợ Cấp BHXH và Trợ Cấp Hàng Tháng

Theo Luật BHXH 2014, các khoản trợ cấp BHXH được tính dựa trên mức lương cơ sở. Khi thực hiện cải cách tiền lương, không còn hệ số lương và mức lương cơ sở, các khoản trợ cấp BHXH sẽ thay đổi. Theo Nghị quyết 104/2024, các khoản trợ cấp này từ 1-7-2024 sẽ được tăng, với các mức cụ thể như trợ cấp dưỡng sức sau sinh, ốm đau: 540.000 đồng/ngày, trợ cấp 1 lần khi sinh con: 3,6 triệu đồng/con. 

5. Thay Đổi Hệ Số Trượt Giá BHXH 2024

Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội sẽ công bố hệ số trượt giá BHXH cho năm 2024 vào cuối năm. Nếu hệ số này tăng so với năm 2023, mức hưởng BHXH 1 lần, lương hưu hàng tháng, trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu hay trợ cấp tuất 1 lần cũng sẽ tăng theo. 

6. Thay Đổi Mức Đóng BHYT

Theo Điểm e khoản 1 Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, mức đóng bảo hiểm y tế hộ gia đình hiện tại dựa trên mức lương cơ sở. Từ 1-7-2024, khi thực hiện cải cách tiền lương, sẽ bỏ mức lương cơ sở và có hướng dẫn mới về mức đóng và mức hưởng bảo hiểm y tế cho hộ gia đình và học sinh – sinh viên. 

7. Thay Đổi Chi Phí Khám Chữa Bệnh 1 Lần Được Chi Trả 100%

Hiện nay, chi phí cho một lần khám chữa bệnh thấp hơn 15% mức lương cơ sở (tức là thấp hơn 270.000 đồng) thì người tham gia bảo hiểm y tế được thanh toán 100% chi phí. Từ 1-7-2024, khi bãi bỏ lương cơ sở, sẽ có sự thay đổi và hướng dẫn cụ thể về chi phí này. 

Với các thay đổi quan trọng về BHXH và BHYT năm 2024, người lao động cần cập nhật thông tin để đảm bảo quyền lợi của mình tại đây.