HƯỚNG DẪN KÊ KHAI VÀ GIẢM THUẾ GTGT QUÝ 3/2024: QUY ĐỊNH MỚI VÀ CÁC ĐIỂM CẦN LƯU Ý
Ngày 30/08/2024, Tổng cục Thuế đã chính thức nâng cấp phần mềm HTKK lên phiên bản 5.2.3 nhằm đáp ứng các quy định mới từ Nghị quyết 1104/NQ-UBTVQH15 và Thông tư 43/2024/TT-BTC, với việc bổ sung nhiều tính năng quan trọng, trong đó có phụ lục giảm thuế GTGT theo Nghị quyết 142/2024/QH15. Các thay đổi này nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong việc kê khai thuế GTGT cho Quý 3/2024 một cách chính xác và đúng quy định.
1. Hướng dẫn kê khai Phụ lục giảm thuế GTGT trên HTKK phiên bản 5.2.3
Nghị quyết 142/2024/QH15 yêu cầu các doanh nghiệp tuân thủ kê khai giảm thuế GTGT theo một phụ lục riêng biệt trên HTKK. Dưới đây là các bước thực hiện:
- Bước 1: Đăng nhập vào phần mềm HTKK và tiến hành nâng cấp lên phiên bản 5.2.3.
- Bước 2: Lựa chọn kỳ khai thuế là Quý 3/2024, sau đó tìm và chọn Phụ lục 142/2024/QH15 để bắt đầu kê khai.
- Bước 3: Hệ thống sẽ tự động hiển thị mẫu kê khai giảm thuế GTGT, bao gồm hai phần:
- Phần mua vào: Áp dụng cho các mặt hàng hoặc dịch vụ mua vào với thuế suất GTGT 8%, dành cho các cơ sở kinh doanh theo phương pháp khấu trừ.
- Phần bán ra: Áp dụng cho các mặt hàng hoặc dịch vụ bán ra trong kỳ khai thuế.
- Bước 4: Người kê khai nhập các thông tin về hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế (giá trị chưa bao gồm thuế) theo đúng các cột quy định. Hệ thống sẽ tự động tính toán số thuế GTGT với mức thuế suất 8%.
2. Thủ tục giảm thuế GTGT năm 2024 theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP
Theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP, các doanh nghiệp khi lập hóa đơn GTGT cho hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng được giảm thuế cần lưu ý các yếu tố sau:
- Đối với hóa đơn GTGT: Trên dòng thuế suất ghi rõ “8%”, kèm số tiền thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Dựa vào hóa đơn, cơ sở bán và mua hàng hóa, dịch vụ sẽ thực hiện kê khai thuế đầu ra và đầu vào theo số thuế đã được giảm.
- Trường hợp áp dụng thuế suất khác nhau: Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có mức thuế suất khác nhau, hóa đơn GTGT phải ghi rõ thuế suất áp dụng cho từng mặt hàng, dịch vụ.
- Đối với cơ sở kinh doanh kê khai theo tỷ lệ % trên doanh thu: Trên hóa đơn bán hàng, tại mục “Thành tiền” ghi rõ giá trị trước khi giảm thuế, và tại mục “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi số tiền đã giảm 20% trên tỷ lệ % doanh thu, kèm ghi chú số tiền giảm cụ thể.
- Trường hợp đã lập hóa đơn và kê khai theo mức thuế suất chưa giảm: Người bán và người mua xử lý hóa đơn theo quy định về hóa đơn, chứng từ, và kê khai điều chỉnh thuế đầu ra hoặc đầu vào sau khi điều chỉnh hóa đơn.
Đối với việc kê khai các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT, doanh nghiệp cần sử dụng Mẫu số 01 trong Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP cùng Tờ khai thuế GTGT.
3. Quy định về mức giảm thuế GTGT năm 2024
Nghị định 72/2024/NĐ-CP quy định giảm thuế GTGT từ 10% xuống còn 8% cho một số nhóm hàng hóa và dịch vụ, ngoại trừ các nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
- Các dịch vụ viễn thông, tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, bất động sản, sản phẩm từ kim loại, than cốc, dầu mỏ, và sản phẩm hóa chất (theo chi tiết tại Phụ lục I).
- Hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (chi tiết tại Phụ lục II).
- Công nghệ thông tin (chi tiết tại Phụ lục III).
Ngoài ra, việc giảm thuế GTGT được áp dụng thống nhất ở các khâu như nhập khẩu, sản xuất, gia công, và kinh doanh thương mại. Các doanh nghiệp thuộc các tập đoàn kinh tế có quy trình khép kín cũng được hưởng ưu đãi này khi bán ra sản phẩm than khai thác.
Đối với các mặt hàng và dịch vụ thuộc Phụ lục I, II và III hoặc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT 5% theo Luật Thuế GTGT 2008, các doanh nghiệp phải tuân thủ theo quy định của Luật Thuế GTGT và không được giảm thuế theo quy định mới.
- Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Được áp dụng mức thuế suất 8% cho các hàng hóa, dịch vụ thuộc diện được giảm.
- Doanh nghiệp kê khai theo tỷ lệ % trên doanh thu: Được giảm 20% tỷ lệ % tính thuế khi xuất hóa đơn cho hàng hóa, dịch vụ thuộc diện giảm thuế GTGT.
4. Hạn chót nộp tờ khai thuế GTGT Quý 3/2024
Theo khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT như sau:
- Đối với tờ khai theo tháng, hạn nộp là ngày 20 của tháng tiếp theo.
- Đối với tờ khai theo quý, hạn nộp là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo.
Do đó, hạn chót để nộp tờ khai thuế GTGT cho Quý 3/2024 là ngày 31/10/2024.
Để biết thêm chi tiết, anh chị có thể tham khảo văn bản tại đây: Nghị quyết 142/2024/QH15 (Tiếng Việt – Tiếng Anh)
QUY ĐỊNH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI TP.HCM VÀ ĐIỀU KIỆN MIỄN GIẤY PHÉP XÂY DỰNG THEO QUYẾT ĐỊNH 90/2024/QĐ-UBND
Ngày 23/10/2024, UBND TP.HCM đã ban hành Quyết định 90/2024/QĐ-UBND, quy định về việc sử dụng đất nông nghiệp để xây dựng công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp tại TP.HCM. Quy định này đặt ra các điều kiện cụ thể cho phép xây dựng trên đất nông nghiệp, trong đó bao gồm quy mô công trình, kết cấu, và các quy định về miễn giấy phép xây dựng.
1. Quy định về xây dựng công trình phục vụ sản xuất trên đất nông nghiệp
Theo Quyết định 90/2024/QĐ-UBND, chủ đất được phép xây dựng các công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên đất nông nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện sau:
- Loại công trình được phép xây dựng: Công trình phải phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất nông nghiệp, bao gồm lán trại, nhà kho để sơ chế và bảo quản nông sản, chứa vật tư, máy móc, công cụ sản xuất.
- Điều kiện về đất nông nghiệp: Thửa đất phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn thời hạn, và diện tích khu đất từ 500 m² trở lên. Khu đất này có thể là một hoặc nhiều thửa liền kề do cùng một người sử dụng.
- Diện tích xây dựng: Diện tích tối đa của công trình được phép xây dựng không vượt quá 1% tổng diện tích đất, và không quá 50 m².
- Giới hạn kết cấu công trình: Công trình chỉ được phép xây 1 tầng, chiều cao tối đa là 5 mét và không có tầng hầm. Về kết cấu, công trình phải bán kiên cố, sử dụng tường gạch hoặc vật liệu nhẹ, cột bằng gạch hoặc sắt, và mái làm bằng vật liệu nhẹ.
2. Điều kiện miễn giấy phép xây dựng
Quy định của Quyết định 90/2024/QĐ-UBND còn áp dụng miễn giấy phép xây dựng cho các công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp trên đất nông nghiệp, theo Điều 131 Luật Xây dựng 2014 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2020). Cụ thể:
- Quy định miễn giấy phép: Các công trình xây dựng phục vụ sản xuất nông nghiệp, khi thỏa mãn các điều kiện về kết cấu và mục đích sử dụng như trên, được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020).
- Vai trò của UBND cấp huyện: UBND cấp huyện chịu trách nhiệm chấp thuận địa điểm, quy mô xây dựng và thời gian tồn tại của công trình. Việc xây dựng không được gây ảnh hưởng đến các công trình thủy lợi, đê điều, hoặc xâm phạm vào diện tích đất nông nghiệp liền kề. Đồng thời, công trình không được vi phạm lộ giới theo quy hoạch hiện hành.
3. Trách nhiệm và cam kết của chủ đầu tư
Chủ đầu tư cần tuân thủ các điều khoản sau khi xây dựng công trình trên đất nông nghiệp:
- Cam kết tự tháo dỡ: Chủ đầu tư phải cam kết tự tháo dỡ công trình mà không yêu cầu bồi thường khi hết thời gian tồn tại theo quy định hoặc khi cơ quan nhà nước có yêu cầu.
- Thay đổi mục đích sử dụng đất: Nếu thửa đất được chấp thuận chuyển đổi mục đích sử dụng, chủ đầu tư phải tuân thủ các quy định liên quan và thực hiện các thủ tục tháo dỡ công trình.
Đáng lưu ý, Quyết định 90/2024/QĐ-UBND không áp dụng cho đất trồng lúa. Đối với đất trồng lúa, việc xây dựng công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp sẽ tuân theo các quy định riêng theo nghị định khác của Chính phủ.
4. Quy định về công trình xây dựng tạm thời theo Luật Xây dựng
Bên cạnh Quyết định 90, Luật Xây dựng cũng có quy định về công trình xây dựng tạm. Tại Điều 131 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2020), các công trình xây dựng tạm được phép xây dựng có thời hạn nhằm phục vụ cho các mục đích sau:
- Phục vụ thi công công trình chính: Các công trình tạm dùng để hỗ trợ thi công công trình chính.
- Phục vụ tổ chức sự kiện: Các công trình tạm sử dụng cho mục đích tổ chức sự kiện phải được chấp thuận về địa điểm, quy mô và thời gian tồn tại từ UBND cấp tỉnh hoặc cấp huyện.
Chủ đầu tư và nhà thầu xây dựng phải tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, và xây dựng công trình tạm. Trường hợp công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn công cộng, thiết kế công trình cần được thẩm tra và gửi cho cơ quan xây dựng địa phương để kiểm tra, theo dõi.
Các công trình xây dựng tạm phải tháo dỡ khi công trình chính đưa vào khai thác sử dụng hoặc khi hết thời hạn tồn tại. Chủ đầu tư có thể đề xuất UBND cấp tỉnh hoặc cấp huyện để tiếp tục sử dụng nếu công trình đáp ứng được yêu cầu quy hoạch và đảm bảo an toàn.
Để biết thêm chi tiết, anh chị có thể tham khảo văn bản tại đây: Quyết định 90/2024/QĐ-UBND
QUY ĐỊNH MỚI VỀ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO MUA SẮM VÀ XÂY DỰNG TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH THEO NGHỊ ĐỊNH 138/2024/NĐ-CP
Ngày 24/10/2024, Chính phủ đã chính thức ban hành Nghị định 138/2024/NĐ-CP, quy định chi tiết về lập dự toán, quản lý, và sử dụng chi thường xuyên ngân sách nhà nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ mua sắm tài sản, trang thiết bị, cũng như cải tạo, mở rộng và xây dựng hạng mục công trình trong các dự án đã được phê duyệt đầu tư xây dựng. Nghị định này được kỳ vọng sẽ cung cấp một khuôn khổ pháp lý minh bạch, chặt chẽ cho việc sử dụng ngân sách nhà nước, đồng thời bảo đảm tính hiệu quả và tiết kiệm trong chi tiêu công.
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng của Nghị định 138/2024/NĐ-CP
Theo quy định, Nghị định 138/2024/NĐ-CP điều chỉnh việc lập và quản lý dự toán chi thường xuyên cho các hoạt động được giao phó bởi cơ quan có thẩm quyền, bao gồm các nhiệm vụ:
- Mua sắm tài sản và thiết bị: Việc mua sắm phải tuân thủ đúng quy định hiện hành về quản lý và sử dụng tài sản công, đảm bảo tài sản được mua sắm đáp ứng nhu cầu hoạt động của cơ quan và tuân thủ nguyên tắc tiết kiệm.
- Cải tạo, nâng cấp, mở rộng, và xây dựng công trình mới: Áp dụng cho các hạng mục trong dự án đã được đầu tư xây dựng, và thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng cũng như các quy định quản lý tài sản công có liên quan.
2. Phạm vi loại trừ của Nghị định 138/2024/NĐ-CP
Nghị định này không áp dụng cho một số trường hợp đặc biệt nhằm đảm bảo tính đặc thù của các nhiệm vụ liên quan đến an ninh, quốc phòng, và các tình huống khẩn cấp. Cụ thể, các hoạt động sau không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 138/2024/NĐ-CP:
- Nhiệm vụ trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh: Những nhiệm vụ đặc thù về cải tạo, nâng cấp, xây dựng công trình quốc phòng, an ninh sẽ tuân theo quy định riêng tại Nghị định 165/2016/NĐ-CP và Nghị định 01/2020/NĐ-CP.
- Các hoạt động ứng phó khẩn cấp: Mua sắm và xây dựng công trình nhằm phòng, chống và khắc phục hậu quả do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc các sự cố bất khả kháng sẽ thực hiện theo quy định tại Nghị định 66/2021/NĐ-CP và các văn bản pháp luật liên quan.
- Hoạt động của các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài: Đối với các hoạt động đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản tại các cơ quan đại diện, quy định tại Nghị định 117/2017/NĐ-CP sẽ được áp dụng.
- Nguồn vốn từ đầu tư công: Các dự án có sử dụng nguồn vốn đầu tư công sẽ phải tuân thủ các quy định riêng theo pháp luật đầu tư công để bảo đảm sự nhất quán và tránh chồng chéo giữa các quy định.
3. Quy định riêng cho các lĩnh vực đặc thù và các cơ quan tổ chức khác
Nghị định 138/2024/NĐ-CP cũng đề cập đến việc áp dụng quy định đối với các lĩnh vực như công nghệ thông tin, khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường, hoặc các lĩnh vực khác ngoài các quy định chung. Cụ thể:
- Các cơ quan, đơn vị trong các lĩnh vực đặc thù: Việc lập và quản lý dự toán, quyết toán chi thường xuyên phục vụ cho các lĩnh vực công nghệ thông tin, khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường phải tuân thủ các trình tự, thủ tục được quy định tại Nghị định này, đồng thời phù hợp với các quy định chuyên ngành có liên quan để bảo đảm tính đồng bộ.
Bên cạnh đó, các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp có sử dụng ngân sách nhà nước được phép áp dụng các quy định tại Nghị định 138/2024/NĐ-CP khi tiến hành lập và phân bổ dự toán, quyết toán kinh phí chi thường xuyên. Các đơn vị này phải tuân thủ đúng các nhiệm vụ được giao, đồng thời chịu trách nhiệm toàn diện về hồ sơ và quyết định liên quan đến nhiệm vụ chi tiêu từ ngân sách.
4. Hiệu lực và các bước thực hiện theo Nghị định 138/2024/NĐ-CP
Nghị định 138/2024/NĐ-CP có hiệu lực ngay từ ngày ký ban hành. Điều này tạo tiền đề pháp lý cho các cơ quan, tổ chức trong việc lập, quản lý và phân bổ kinh phí chi thường xuyên một cách hiệu quả, tuân thủ chặt chẽ quy định pháp luật, đồng thời thúc đẩy các mục tiêu nâng cao chất lượng quản lý tài sản công và công tác cải tạo xây dựng.
Để biết thêm chi tiết, anh chị có thể tham khảo văn bản tại đây: Nghị định 138/2024/NĐ-CP
QUY ĐỊNH MỚI VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ XÃ HỘI, QUỸ TỪ THIỆN THEO NGHỊ ĐỊNH 136/2024/NĐ-CP
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 136/2024/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung một số điều trong Nghị định 93/2019/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội và quỹ từ thiện (gọi chung là “quỹ”). Các nội dung sửa đổi, bổ sung tập trung vào việc quản lý, điều hành quỹ, đảm bảo các hoạt động của quỹ tuân thủ đúng pháp luật, phù hợp với mục tiêu phi lợi nhuận và phục vụ lợi ích cộng đồng.
1. Mục tiêu hoạt động của quỹ
Theo Nghị định 93/2019/NĐ-CP, quỹ xã hội, quỹ từ thiện được thành lập nhằm mục đích hỗ trợ, phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, thể thao, khoa học, công nghệ, và các hoạt động nhân đạo, từ thiện. Nghị định 136/2024/NĐ-CP nhấn mạnh lại mục tiêu này và bổ sung một số lĩnh vực mới, bao gồm phát triển nông nghiệp, bảo vệ tài nguyên, môi trường và hỗ trợ cộng đồng.
Quỹ hoạt động với mục đích phi lợi nhuận, nhằm đóng góp tích cực cho các lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục, thể thao và những lĩnh vực nêu trên.
2. Điều kiện đặt tên và sử dụng biểu tượng của quỹ
Tên và biểu tượng của quỹ phải tuân thủ các quy định sau:
- Tên quỹ: Phải có tên bằng tiếng Việt, có thể dịch ra tiếng nước ngoài nhưng phải phù hợp với mục đích hoạt động của quỹ. Tên không được trùng lặp với tên các quỹ khác đã đăng ký hợp pháp trước đó, không vi phạm các giá trị văn hóa, lịch sử, thuần phong mỹ tục và không sử dụng tên riêng của anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, lãnh đạo Đảng, Nhà nước hoặc các chức sắc tôn giáo.
- Biểu tượng của quỹ: Biểu tượng không được gây nhầm lẫn với biểu tượng của các quỹ khác, không ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia và không vi phạm các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia. Biểu tượng phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền theo quy định về sở hữu trí tuệ.
3. Quy định về chi phí hoạt động quản lý quỹ
Nghị định 93/2019/NĐ-CP giới hạn chi phí quản lý quỹ ở mức không quá 5% tổng thu hàng năm. Tuy nhiên, nếu thực tế chi phí vượt mức này, Hội đồng quản lý có thể phê duyệt chi phí tối đa 10% tổng thu hàng năm.
Nghị định 136/2024/NĐ-CP sửa đổi quy định này, cho phép chi phí quản lý quỹ được tính không quá 10% tổng chi trong năm của quỹ, bao gồm các chương trình và đề án theo điều lệ. Trường hợp quỹ không sử dụng hết chi phí quản lý vào cuối năm, khoản dư sẽ được chuyển sang năm tiếp theo.
4. Xử lý vi phạm và trách nhiệm hình sự đối với hành vi sai phạm
Nghị định 136/2024/NĐ-CP bổ sung các biện pháp xử lý nghiêm đối với những hành vi vi phạm trong quá trình thành lập, quản lý và điều hành quỹ. Cụ thể:
- Những ai lợi dụng danh nghĩa quỹ để hoạt động trái pháp luật, lợi dụng chức vụ để lập và quản lý quỹ trái quy định sẽ bị xử lý theo mức độ vi phạm, bao gồm phạt hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Trường hợp vi phạm gây thiệt hại về vật chất, người vi phạm sẽ phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 10/12/2024 và bổ sung những quy định cụ thể nhằm bảo vệ lợi ích cộng đồng và đảm bảo hoạt động của quỹ được thực hiện công bằng, minh bạch.
Để biết thêm chi tiết, anh chị có thể tham khảo văn bản tại đây: Nghị định 136/2024/NĐ-CP
NGHỊ ĐỊNH MỚI VỀ HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ THÔNG TIN TÍN DỤNG: NHỮNG THAY ĐỔI ĐÁNG CHÚ Ý
Ngày 21/10/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 133/2024/NĐ-CP, sửa đổi và bổ sung một số điều trong Nghị định số 58/2021/NĐ-CP về hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng. Đây là bước tiến quan trọng nhằm hoàn thiện khung pháp lý, tối ưu hóa thủ tục hành chính, và bảo vệ quyền lợi của tổ chức, cá nhân tham gia trong lĩnh vực này.
Cải tiến quy trình cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
Theo quy định sửa đổi tại khoản 2 Điều 10 của Nghị định 58, hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại hoặc thay đổi nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng đã có các cải tiến đáng kể. Đối với các tài liệu là bản sao không có chứng thực và không cấp từ sổ gốc, công ty thông tin tín dụng phải xuất trình bản chính hoặc tài liệu có giá trị pháp lý tương đương để đối chiếu. Người phụ trách đối chiếu có trách nhiệm ký xác nhận và bảo đảm tính chính xác của bản sao so với bản chính.
Đơn giản hóa hồ sơ lý lịch cá nhân của người quản lý doanh nghiệp
Nghị định 133 còn sửa đổi và bổ sung các quy định về lý lịch của cá nhân giữ vị trí quản lý hoặc thành viên Ban kiểm soát trong công ty thông tin tín dụng. Theo đó, Phụ lục VI về mẫu lý lịch cá nhân tại Nghị định 58 đã được điều chỉnh để tách riêng thông tin cần khai đối với công dân Việt Nam và cá nhân không phải là công dân Việt Nam.
- Đối với công dân Việt Nam, các thông tin bao gồm: họ tên, ngày sinh, số CMND hoặc số định danh cá nhân, nơi sinh, quốc tịch, địa chỉ thường trú, nơi ở hiện tại (nếu khác nơi đăng ký thường trú), cũng như các thông tin liên quan đến người thân và tỷ lệ vốn góp (nếu có).
- Đối với cá nhân không phải công dân Việt Nam, các thông tin yêu cầu bao gồm: họ tên, ngày tháng năm sinh, số hộ chiếu hoặc giấy tờ tương đương, nơi sinh, quốc tịch, địa chỉ đăng ký theo hộ chiếu, và nơi cư trú tại Việt Nam (nếu có).
Nghị định mới cũng quy định rõ ràng rằng chỉ yêu cầu cung cấp các thông tin về nơi sinh, quốc tịch, địa chỉ thường trú hoặc nơi ở hiện tại nếu hồ sơ không thể tra cứu được từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Đây là điểm đổi mới tích cực nhằm giảm bớt thủ tục không cần thiết cho người dân và tổ chức.
Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng
Để đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ thông tin tín dụng, Nghị định 133 cấm các hành vi sau:
- Thu thập, cung cấp trái phép các thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước.
- Cố ý làm sai lệch nội dung thông tin tín dụng, gây ảnh hưởng tới quyền lợi của tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Trao đổi hoặc cung cấp thông tin tín dụng sai mục đích, hoặc cung cấp cho các đối tượng không hợp lệ.
- Lợi dụng hoạt động cung ứng thông tin tín dụng để tư lợi cá nhân hoặc xâm phạm lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
- Cản trở hoạt động hợp pháp trong việc thu thập và sử dụng thông tin tín dụng của cá nhân, tổ chức.
Áp dụng nguyên tắc không yêu cầu khai lại thông tin có sẵn trong Cơ sở dữ liệu quốc gia
Nghị định số 133 cũng phù hợp với chủ trương đơn giản hóa thủ tục hành chính của Đảng và Nhà nước, nhằm cắt giảm giấy tờ không cần thiết. Theo Đề án 06/QĐ-TTg, các cơ quan quản lý có trách nhiệm khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia để giảm thiểu việc yêu cầu người dân cung cấp lại thông tin đã có.
Nghị định số 133/2024/NĐ-CP sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 1/11/2024.
Để biết thêm chi tiết, anh chị có thể tham khảo văn bản tại đây: Nghị định số 133/2024/NĐ-CP