CẬP NHẬT QUY ĐỊNH MỚI VỀ MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT: QUY ĐỊNH TỪ 01/08/2024

Ngày 31 tháng 7 năm 2024, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư số 10/2024/TT-BTNMT, quy định chi tiết về hồ sơ địa chính và mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sổ hồng). Thông tư này chính thức có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 và thay thế các quy định trước đó theo Luật Đất đai 2024.

1. Mẫu Giấy Chứng Nhận Mới

Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sổ đỏ/sổ hồng) bao gồm một tờ giấy với hai mặt, có kích thước 210 mm x 297 mm. Mẫu giấy này được in với nền hoa văn trống đồng và màu hồng cánh sen, và được thiết kế để bảo đảm tính bảo mật và chống giả mạo.

  • Trang 1: Gồm Quốc huy, Quốc hiệu, dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất” in màu đỏ; mã QR; mã Giấy chứng nhận; thông tin người sử dụng đất; thông tin thửa đất; thông tin tài sản gắn liền với đất; địa danh, ngày tháng năm ký và cơ quan cấp Giấy chứng nhận; số phát hành Giấy chứng nhận; và thông báo về mã QR.
  • Trang 2: Bao gồm sơ đồ thửa đất và tài sản gắn liền với đất; ghi chú; các thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận; và nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận.

Thông tin và hình thức cụ thể của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất sẽ được thực hiện theo Mẫu số 04/ĐK-GCN của Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.

2. Quy Định Về In Ấn, Phát Hành Và Quản Lý Mẫu Giấy Chứng Nhận

Theo quy định, các cơ quan có thẩm quyền sẽ chịu trách nhiệm về việc quản lý, in ấn và phát hành mẫu Giấy chứng nhận mới:

  • Cơ quan tham mưu Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường: Có trách nhiệm xây dựng các yếu tố chống giả trên phôi Giấy chứng nhận; tổ chức in ấn và phát hành phôi cho các Văn phòng đăng ký đất đai; lập và theo dõi phát hành phôi; và đăng tải số phát hành phôi bị mất trên cổng thông tin điện tử.
  • Sở Tài nguyên và Môi trường: Đảm nhiệm chỉ đạo lập kế hoạch sử dụng phôi; kiểm tra và hướng dẫn quản lý sử dụng phôi tại địa phương; tổ chức tiêu hủy phôi bị hư hỏng; và thông báo số phôi bị mất.
  • Văn phòng đăng ký đất đai: Cần lập kế hoạch sử dụng phôi, tiếp nhận và cấp phát phôi; quản lý và theo dõi sử dụng phôi; báo cáo về tình hình tiếp nhận và quản lý phôi; và thông báo khi phát hiện phôi bị mất.

3. Quy Định Kỹ Thuật và Báo Cáo

Thông tư cũng quy định chi tiết về thông số kỹ thuật của giấy nguyên liệu in phôi và hình thức các sổ theo dõi phát hành, nhận, cấp phát và sử dụng phôi Giấy chứng nhận.

Thông tin chi tiết về Thông tư 10/2024/TT-BTNMT có thể được tham khảo qua văn bản chính thức tại đây: Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.

CÔNG VĂN SỐ 2646/BHXH-TCKT: QUY ĐỊNH MỚI VỀ CHUYỂN TIỀN CHI TRẢ LƯƠNG HƯU VÀ TRỢ CẤP BHXH QUA TÀI KHOẢN NGÂN HÀNG

Ngày 7 tháng 8 năm 2024, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã ban hành Công văn số 2646/BHXH-TCKT, quy định chi tiết về việc chuyển tiền chi trả lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội (BHXH) hàng tháng qua tài khoản cá nhân của người hưởng. Công văn này đánh dấu một bước quan trọng trong việc cải cách phương thức chi trả, nhằm nâng cao hiệu quả và bảo đảm quyền lợi của người hưởng.

1. Triển Khai Quy Định Mới

Theo Công văn 2646/BHXH-TCKT, bắt đầu từ ngày 01 tháng 8 năm 2024, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã triển khai việc chuyển tiền chi trả lương hưu hàng tháng qua tài khoản ngân hàng cá nhân của người hưởng tại 43 tỉnh, thành phố. Quy trình này được thực hiện theo Công văn số 1665/BHXH-TCKT và Công văn số 2534/BHXH-TCKT của năm 2024. Để tiếp tục nâng cao hiệu quả, từ ngày 01 tháng 9 năm 2024, việc chuyển tiền qua tài khoản sẽ được mở rộng ra 20 tỉnh, thành phố còn lại trên toàn quốc.

2. Quyền Lợi và Hướng Dẫn Đăng Ký

Theo quy định tại điểm b, khoản 3, Điều 18, Luật BHXH, người lao động có quyền nhận lương hưu và trợ cấp BHXH đầy đủ, kịp thời thông qua tài khoản tiền gửi mở tại ngân hàng. Hình thức nhận tiền qua số thẻ ATM, ví điện tử không được quy định trong Luật BHXH, do đó người hưởng cần đảm bảo thông tin tài khoản ngân hàng được đăng ký chính xác để tránh các sự cố trong quá trình chi trả.

Trong trường hợp thông tin tài khoản không chính xác, dẫn đến việc cơ quan BHXH không thể chuyển tiền, các tỉnh phải cập nhật hàng giờ về tình trạng tài khoản của người hưởng và thực hiện các bước khắc phục cần thiết. Người hưởng sẽ được yêu cầu điều chỉnh thông tin tài khoản theo mẫu số 2-CBH ban hành theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019. BHXH tỉnh phối hợp với ngân hàng để thực hiện chuyển tiền ngay sau khi nhận được mẫu cập nhật, đảm bảo việc chi trả cho tháng 8 năm 2024 không bị trì hoãn.

3. Thực Hiện và Giải Quyết Vướng Mắc

Việc chuyển tiền qua tài khoản ngân hàng, mặc dù không phải là hình thức mới, sẽ được tăng cường để giảm bớt khâu trung gian và đảm bảo chi trả nhanh chóng, đầy đủ. Trong giai đoạn đầu triển khai, có thể gặp phải một số vướng mắc do sự không đồng bộ giữa hệ thống bảo hiểm xã hội và các ngân hàng, hoặc do thông tin cá nhân chưa khớp. Một số người thụ hưởng có thể chưa nhận được lương hưu đúng hạn và cần đến điểm chi trả để khiếu nại.

Nếu người hưởng đăng ký số tài khoản ngân hàng không đúng và không nhận được tiền tháng 8, họ cần thông báo theo mẫu quy định và gửi đến cơ quan BHXH để cập nhật. Hồ sơ có thể được nộp qua Cổng dịch vụ công BHXH Việt Nam, qua bưu điện hoặc trực tiếp tại các điểm chi trả của BHXH.

Từ ngày 1 tháng 9 năm 2024, việc chi trả lương hưu qua tài khoản ngân hàng sẽ được thực hiện trên toàn quốc, đảm bảo sự nhanh chóng và hiệu quả trong việc đáp ứng quyền lợi của người hưởng.

Để biết thêm chi tiết, anh chị có thể tham khảo văn bản tại đây: Công văn 2646/BHXH-TCKT.

THỰC THI BẢNG GIÁ ĐẤT HIỆN HÀNH ĐẾN NGÀY 31/12/2025: QUY ĐỊNH VÀ HƯỚNG DẪN ĐIỀU CHỈNH

Ngày 07 tháng 8 năm 2024, Bộ Tài chính đã ban hành Công văn số 8288/BTC-QLCS, hướng dẫn việc triển khai các quy định của Luật Đất đai 2024 liên quan đến quản lý và sử dụng tài sản công. Công văn này đặc biệt lưu ý đến việc áp dụng bảng giá đất hiện hành và quy trình điều chỉnh bảng giá đất để phù hợp với các quy định mới.

1. Áp Dụng Bảng Giá Đất Hiện Hành

Theo Công văn 8288/BTC-QLCS, bảng giá đất hiện hành, được UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của Luật Đất đai 2013, sẽ tiếp tục được áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025. Trong trường hợp cần thiết, UBND cấp tỉnh có thể quyết định điều chỉnh bảng giá đất để phản ánh chính xác tình hình thực tế về giá đất tại địa phương theo quy định của Luật Đất đai 2024. Việc điều chỉnh bảng giá đất sẽ được thực hiện theo trình tự quy định tại Điều 17 Nghị định 71/2024/NĐ-CP.

 

2. Quy Trình Điều Chỉnh Bảng Giá Đất

Việc điều chỉnh bảng giá đất sẽ được thực hiện qua các bước sau:

  • Chọn Tổ Chức Định Giá Đất: Sở Tài nguyên và Môi trường lựa chọn tổ chức thực hiện định giá đất theo quy định tại khoản 5 Điều 13 Nghị định 71/2024/NĐ-CP.
  • Điều Chỉnh Bảng Giá Đất: Tổ chức định giá đất sẽ tiến hành điều chỉnh bảng giá đất theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 71/2024/NĐ-CP.
  • Xây Dựng Tờ Trình: Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng dự thảo Tờ trình về việc ban hành bảng giá đất, lấy ý kiến từ các cơ quan và tổ chức liên quan, và hoàn thiện dự thảo.
  • Thẩm Định Bảng Giá Đất: Dự thảo bảng giá đất sẽ được trình Hội đồng thẩm định để thực hiện thẩm định. Hội đồng thẩm định gửi văn bản thẩm định về Sở Tài nguyên và Môi trường.
  • Ra Quyết Định: Sau khi tiếp thu và hoàn thiện dự thảo bảng giá đất theo ý kiến của Hội đồng thẩm định, Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp tỉnh quyết định điều chỉnh bảng giá đất.

3. Xây Dựng Bảng Giá Đất Lần Đầu

Theo Điều 14 Nghị định 71/2024/NĐ-CP, việc xây dựng bảng giá đất lần đầu, áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2026, thực hiện các bước sau:

  • Khảo Sát và Thu Thập Thông Tin: Tổ chức định giá đất điều tra, khảo sát và thu thập thông tin về giá đất theo khu vực và vị trí.
  • Xác Định và Tổng Hợp: Xác định loại đất, khu vực và vị trí cụ thể; tổng hợp kết quả khảo sát tại các cấp.
  • Dự Thảo và Tham Vấn: Xây dựng dự thảo bảng giá đất và báo cáo thuyết minh. Dự thảo được đăng tải công khai và lấy ý kiến từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan.
  • Trình Quyết Định: Sở Tài nguyên và Môi trường trình dự thảo bảng giá đất lên Hội đồng thẩm định, hoàn thiện và trình UBND cấp tỉnh ra quyết định.

4. Trách Nhiệm và Hướng Dẫn

Bộ Tài chính yêu cầu các cơ quan, bao gồm Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, và UBND các tỉnh, thành phố, thực hiện đầy đủ các quy định của Luật Đất đai 2024 và các văn bản quy định chi tiết về quản lý và sử dụng tài sản công. Đặc biệt, các cơ quan này cần lưu ý xử lý chuyển tiếp áp dụng bảng giá đất và triển khai các bước điều chỉnh một cách đồng bộ và chính xác.

Để biết thêm chi tiết về quy định và hướng dẫn, anh chị có thể tham khảo văn bản tại đây: Công văn 8288/BTC-QLCS ngày 07/8/2024.

THAY ĐỔI MỨC LÃI SUẤT CHO VAY NHÀ Ở XÃ HỘI TỪ NGÀY 01/08/2024: HƯỚNG DẪN VÀ QUY ĐỊNH

Ngày 01 tháng 8 năm 2024, Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) đã phát hành Công văn số 4524/NHCS-TDSV, thông báo về sự điều chỉnh lãi suất cho vay trong chương trình nhà ở xã hội theo quy định tại Nghị định 100/2015/NĐ-CP. Công văn này nhằm hướng dẫn các chi nhánh của NHCSXH trên toàn quốc thực hiện các quy định mới về lãi suất cho vay nhà ở xã hội.

1. Quy Định Mới Về Lãi Suất Cho Vay Nhà Ở Xã Hội

Theo Công văn số 4524/NHCS-TDSV, trong thời gian chờ các Bộ: Bộ Xây dựng, Bộ Công an và Bộ Quốc phòng ban hành các mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện để áp dụng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội, NHCSXH đã hướng dẫn cụ thể như sau:

2. Áp Dụng Lãi Suất Mới: Đối với các khoản vay đã ký hợp đồng tín dụng với NHCSXH trước ngày Nghị định 100/2024/NĐ-CP có hiệu lực, sẽ áp dụng mức lãi suất quy định tại khoản 4 Điều 48 của Nghị định này cho dư nợ gốc thực tế và dư nợ gốc quá hạn (nếu có). Theo Điều 48 của Nghị định 100/2024/NĐ-CP, lãi suất cho vay sẽ bằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định trong từng thời kỳ. Hiện tại, mức lãi suất cho vay là 6,6%/năm, trong khi lãi suất nợ quá hạn sẽ bằng 130% lãi suất cho vay.

 

3. Quy Trình Thực Hiện Điều Chỉnh Lãi Suất

Đối với các khoản vay đã ký trước ngày 01 tháng 8 năm 2024, NHCSXH yêu cầu các chi nhánh thực hiện các bước sau:

  • Thỏa Thuận Nội Dung Lãi Suất: Các chi nhánh NHCSXH và người vay vốn cần thống nhất nội dung lãi suất cho vay và lãi suất nợ quá hạn vào Phụ lục của hợp đồng tín dụng. Cụ thể
  • Lãi suất cho vay: Là mức lãi suất cho vay đối với hộ nghèo theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ (6,6%/năm).
  • Lãi suất nợ quá hạn: Bằng 130% của lãi suất cho vay.
  • Thông Báo Thay Đổi Lãi Suất: NHCSXH phải thông báo cho người vay về bất kỳ sự thay đổi nào trong lãi suất cho vay và lãi suất nợ quá hạn vào ngày đầu tiên của kỳ tính lãi liền kề.

4. Triển Khai và Thực Hiện

Các chi nhánh NHCSXH trên toàn quốc cần khẩn trương triển khai các quy định mới và hoàn thành việc điều chỉnh hợp đồng tín dụng theo hướng dẫn nêu trên ngay trong ngày 01 tháng 8 năm 2024. Việc ghi nhận thời điểm thống nhất nội dung và ký xác nhận của các bên trong Phụ lục hợp đồng tín dụng là bắt buộc.

Để đảm bảo việc thực hiện chính xác và kịp thời các quy định về lãi suất cho vay nhà ở xã hội, các chi nhánh NHCSXH cần theo dõi sát sao và cập nhật thông tin kịp thời cho người vay.

Để biết thêm chi tiết và hướng dẫn cụ thể, anh chị có thể tham khảo văn bản tại đây: Công văn 4524/NHCS-TDSV ngày 01/08/2024.

CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ VIỆC LÀM CHO NGƯỜI CÓ ĐẤT THU HỒI TỪ NGÀY 01/08/2024

Ngày 31 tháng 7 năm 2024, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 12/2024/QĐ-TTg, quy định các cơ chế hỗ trợ việc làm và đào tạo nghề cho những cá nhân bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất. Quyết định này chính thức có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2024, nhằm đảm bảo việc giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho những người có đất bị thu hồi.

1. Nội Dung Chính Sách Hỗ Trợ

Quyết định số 12/2024/QĐ-TTg quy định rõ các chính sách hỗ trợ bao gồm:

  • Hỗ Trợ Đào Tạo Nghề:
    • Người có đất thu hồi tham gia đào tạo nghề trình độ sơ cấp hoặc các khóa đào tạo dưới 3 tháng sẽ được hỗ trợ theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề.
    • Đối với đào tạo nghề trình độ trung cấp và cao đẳng, người có đất thu hồi sẽ được hỗ trợ học phí cho một khóa học. Mức hỗ trợ học phí sẽ căn cứ vào mức thu học phí thực tế của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nhưng không vượt quá mức trần học phí quy định đối với cơ sở giáo dục công lập chưa tự đảm bảo chi thường xuyên.
  • Hỗ Trợ Giải Quyết Việc Làm Trong Nước:
    • Chính sách này bao gồm các hình thức hỗ trợ tìm kiếm việc làm và chuyển đổi nghề nghiệp tại thị trường lao động trong nước.
  • Hỗ Trợ Làm Việc Ở Nước Ngoài:
    • Người có đất thu hồi có thể nhận hỗ trợ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
    • Đồng thời, hỗ trợ vay vốn cho việc đi làm việc ở nước ngoài cũng được quy định cụ thể, theo hợp đồng.
  • Hỗ Trợ Vay Vốn:
    • Những người tham gia đào tạo nghề sơ cấp, trung cấp, cao đẳng hoặc đào tạo dưới 3 tháng có thể vay vốn tín dụng học sinh, sinh viên. Các điều kiện cho vay, bao gồm phương thức, mức vay, thời hạn vay, và lãi suất, sẽ tuân theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng học sinh, sinh viên.

 

2. Quy Trình và Kinh Phí Hỗ Trợ

  • Kinh Phí Hỗ Trợ Đào Tạo Nghề:
    • Kinh phí hỗ trợ cho đào tạo nghề, như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 của Quyết định số 12/2024/QĐ-TTg, sẽ được tích hợp vào phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm. Kinh phí này sẽ được tính vào chi phí đầu tư của dự án hoặc tổng kinh phí của phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
  • Đối Tượng Hỗ Trợ:
    • Người có đất thu hồi được quyền nhận hỗ trợ đào tạo nghề một lần theo chính sách quy định tại Điều 5 của Quyết định số 12/2024/QĐ-TTg.

Để biết thêm thông tin chi tiết và hướng dẫn cụ thể về các chính sách hỗ trợ, anh chị có thể tham khảo văn bản tại đây: Quyết định 12/2024/QĐ-TTg ngày 31/07/2024

QUY TRÌNH THÀNH LẬP QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT THEO NGHỊ ĐỊNH 104/2024/NĐ-CP

Ngày 31 tháng 7 năm 2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 104/2024/NĐ-CP, quy định chi tiết về việc thành lập và quản lý Quỹ phát triển đất. Quy định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2024, nhằm hướng dẫn việc thành lập quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, thuộc UBND cấp tỉnh, và hoạt động độc lập với ngân sách nhà nước.

I. Quy Định Chung về Quỹ Phát Triển Đất

Quỹ phát triển đất là một tổ chức tài chính nhà nước ngoài ngân sách, được thành lập và quản lý bởi UBND cấp tỉnh. Quỹ này hoạt động với mục tiêu bảo toàn và phát triển vốn, không vì mục đích lợi nhuận.

  1. Trình Tự và Thủ Tục Thành Lập Quỹ
  2. Quyết Định Thành Lập:
  • Ủy ban Nhân Dân Cấp Tỉnh: UBND cấp tỉnh có quyền quyết định việc thành lập Quỹ phát triển đất theo nhu cầu và điều kiện thực tế của địa phương.

 

II. Hồ Sơ Đề Nghị Thành Lập:

  • Tờ Trình: Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh soạn thảo và trình 01 bản chính tờ trình về việc thành lập Quỹ phát triển đất.
  • Đề Án Thành Lập: Được lập bởi cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, gồm 01 bản chính.
  • Dự Thảo Điều Lệ: Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất phải phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 104/2024/NĐ-CP, bao gồm 01 bản chính.
  • Tổng Hợp Ý Kiến: Bản tổng hợp, giải trình ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có) và 01 bản sao ý kiến của các cơ quan này.

III. Xem Xét và Phê Duyệt:

  • Thời Hạn Xem Xét: Trong vòng 30 ngày kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ, UBND cấp tỉnh sẽ xem xét và trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh để thông qua Đề án thành lập Quỹ phát triển đất.
  • Phê Duyệt và Ban Hành Quyết Định: Trong vòng 30 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua Đề án, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm:
    • Phê duyệt Đề án và ban hành Quyết định thành lập Quỹ phát triển đất.
    • Ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
    • Thông báo đến Bộ Tài chính về việc thành lập Quỹ phát triển đất.

IV. Hiệu Lực và Thực Hiện

Nghị định số 104/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2024. Quy định này không chỉ quy định quy trình thành lập quỹ mà còn đảm bảo việc quản lý tài chính và hoạt động của quỹ được thực hiện một cách minh bạch và hiệu quả.

Để tìm hiểu chi tiết về các quy định và hướng dẫn cụ thể liên quan đến việc thành lập Quỹ phát triển đất, quý vị có thể tham khảo văn bản tại đây: Nghị định số 104/2024/NĐ-CP.

THÔNG BÁO VỀ CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT

Ngày 07 tháng 8 năm 2024, Tổng cục Thuế đã phát hành văn bản số 3470/TCT-CS để giải đáp các thắc mắc của Cục Thuế thành phố Đà Nẵng liên quan đến nghĩa vụ tài chính khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất ở thành đất thương mại dịch vụ. Dưới đây là nội dung và phân tích chi tiết:

I. Nguyên Tắc và Quy Định Pháp Luật

  1. Quy Định Chung:

Theo Điều 57 của Luật Đất đai năm 2013, việc chuyển mục đích sử dụng đất phải được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính tương ứng. Tuy nhiên, không có quy định pháp luật nào quy định việc chuyển mục đích từ đất ở sang đất phi nông nghiệp (không phải đất ở) cụ thể trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.

  • Nghị định số 45/2014/NĐ-CP: Quy định về phạm vi điều chỉnh và đối tượng thu tiền sử dụng đất không bao gồm việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất ở sang đất phi nông nghiệp (không phải đất ở).
  • Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT (Tiếng ViệtTiếng Anh)Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT (Tiếng ViệtTiếng Anh): Không có quy định liên quan đến giấy tờ xác định nghĩa vụ tài chính trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất mà không yêu cầu sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

  1. Vai Trò của Cơ Quan Thuế:

Theo quy định hiện hành, cơ quan thuế không có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ từ Văn phòng Đăng ký đất đai trong trường hợp không phát sinh nghĩa vụ tài chính. Đồng thời, cơ quan thuế không phải thông báo trường hợp không phát sinh nghĩa vụ tài chính để Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện đăng ký biến động.

II. Xử Lý Nghĩa Vụ Tài Chính Trong Các Trường Hợp Cụ Thể

  1. Thay Đổi Quy Hoạch Chi Tiết:

Theo các nghị định của Chính phủ liên quan như:

Nếu việc thay đổi quy hoạch chi tiết phát sinh nghĩa vụ tài chính, cần phải nộp bổ sung tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất.

  1. Hướng Dẫn Cụ Thể:

Cục Thuế TP Đà Nẵng cần phối hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) và cơ quan xây dựng để xác định các trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ cá nhân (đất ở) sang tổ chức (đất thương mại, dịch vụ) có thay đổi quy hoạch chi tiết. Trên cơ sở đó, thực hiện thu tiền thuê đất theo đúng quy định pháp luật.

III. Kết Luận

Cục Thuế thành phố Đà Nẵng cần căn cứ vào các quy định pháp luật nêu trên và hồ sơ cụ thể để thực hiện việc quản lý thu nộp tiền sử dụng đất một cách chính xác và theo đúng quy định.

Để biết thêm thông tin chi tiết về các quy định liên quan, anh chị có thể tham khảo văn bản số 3470/TCT-CS và các văn bản pháp lý liên quan.

THÔNG BÁO VỀ THUẾ SUẤT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG THEO NGHỊ ĐỊNH 72/2024/NĐ-CP

Ngày 08 tháng 8 năm 2024, Tổng cục Hải quan đã ban hành văn bản số 3790/TCHQ-TXNK nhằm giải đáp thắc mắc của Công ty TNHH TMDV UNICON liên quan đến thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo Nghị định số 72/2024/NĐ-CP. Dưới đây là những điểm quan trọng từ văn bản này:

I. Tình Huống Cụ Thể và Quy Định Áp Dụng

  1. Thắc Mắc của Doanh Nghiệp:

Công ty TNHH TMDV UNICON đã gửi công văn không số ngày 24 tháng 7 năm 2024 đến Tổng cục Hải quan, đề nghị làm rõ về thuế suất GTGT áp dụng cho các mặt hàng phụ tùng và linh kiện điện tử theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP.

  1. Quy Định Theo Nghị Định 72/2024/NĐ-CP:
  • Mức Thuế Suất Áp Dụng: Theo Mục VI, Phần B Phụ lục III Nghị định số 72/2024/NĐ-CP, các mặt hàng thuộc nhóm phụ tùng và linh kiện phần cứng, điện tử như bộ phận, phụ tùng của các thiết bị phần cứng, điện tử, bán dẫn, đèn điện tử (LED), mạch in, cáp đồng, cáp quang, và các linh kiện điện tử khác không được hưởng mức thuế suất giảm. Các mặt hàng này phải chịu thuế suất GTGT là 10%.
  • Mã Số HS và Phân Loại Hàng Hóa: Mã số HS được nêu trong các cột của Phụ lục I và Phụ lục III chỉ mang tính chất tham khảo. Việc phân loại chính xác mã số HS của hàng hóa nhập khẩu cần thực hiện theo quy định tại Luật Hải quan và các văn bản pháp luật liên quan.

Bảng thuế suất thuế giá trị gia tăng từ ngày 1/7/2023 - VINATAS ĐẠI LÝ THUẾ

II. Hướng Dẫn Thực Hiện

  1. Nghiên Cứu và Thực Hiện:

Doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ lưỡng quy định tại Nghị định số 72/2024/NĐ-CP để đảm bảo thực hiện đúng quy định về thuế suất GTGT.

  1. Liên Hệ Cơ Quan Hải Quan:

Để được hướng dẫn chi tiết và hỗ trợ trong quá trình thực hiện, Công ty TNHH TMDV UNICON nên liên hệ trực tiếp với cơ quan hải quan nơi thực hiện thủ tục nhập khẩu.

Tổng cục Hải quan thông báo để Công ty TNHH TMDV UNICON được biết và thực hiện theo đúng quy định pháp luật.

Để biết thêm chi tiết về các quy định liên quan, anh chị có thể tham khảo văn bản văn bản số 3790/TCHQ-TXNKNghị định số 72/2024/NĐ-CP (Tiếng ViệtTiếng Anh)

THÔNG BÁO VỀ CHÍNH SÁCH XÁC ĐỊNH NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH TRONG VIỆC CHO THUÊ ĐẤT

Ngày 02 tháng 8 năm 2024, Tổng cục Thuế đã ban hành văn bản số 3430/TCT-CS nhằm làm rõ các vấn đề liên quan đến chính sách thuế về tiền thuê đất, cụ thể là các vướng mắc liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính khi có sự thay đổi trong việc cho thuê đất. Dưới đây là phân tích chi tiết và hướng dẫn theo quy định pháp luật hiện hành:

I. Quy Định Pháp Luật Về Tiền Thuê Đất

  1. Xác Định Thời Điểm Thu Tiền Thuê Đất:

Theo Khoản 2, Điều 7 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP, tiền thuê đất và mặt nước phải được thu kể từ ngày có quyết định cho thuê của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp thời điểm bàn giao đất thực tế khác với thời điểm ghi trong quyết định cho thuê, tiền thuê đất sẽ được tính theo thời điểm bàn giao thực tế.

  1. Nghĩa Vụ Tài Chính Khi Chuyển Mục Đích Sử Dụng Đất:

Theo Khoản 1, Điều 4 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, nghĩa vụ tài chính khi tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc xin chuyển mục đích sử dụng đất được xác định dựa trên chính sách và giá đất tại thời điểm có quyết định giao đất hoặc cho thuê đất. Nếu thời điểm bàn giao đất thực tế không khớp với thời điểm ghi trong quyết định, nghĩa vụ tài chính sẽ được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm bàn giao thực tế.

II. Đơn Giá Thuê Đất:

Theo Khoản 3, Điều 2 Nghị định số 121/2010/NĐ-CP, nếu thuê đất theo hình thức trả tiền hàng năm, đơn giá thuê đất được tính bằng 1,5% giá đất theo mục đích sử dụng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành. Nếu giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định không sát với giá thị trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể căn cứ vào giá thị trường để điều chỉnh mức giá cho phù hợp.

  1. Xử Lý Nghĩa Vụ Tài Chính Trong Các Trường Hợp Cụ Thể
  2. Trường Hợp Quyết Định Hợp Thửa Đất:

Theo thông tin từ Quyết định số 64/QĐ-UBND ngày 23/7/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về việc hợp thửa đất của Công ty cổ phần Lâm nghiệp và Xây dựng An Khê, với thời hạn thuê đất là 50 năm và quyết định này thay thế các quyết định thuê đất cũ, Cục Thuế tỉnh Gia Lai cần xác định liệu quyết định này có được coi là quyết định cho thuê đất hay không.

  • Đề nghị Cục Thuế tỉnh Gia Lai báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai để có văn bản trao đổi với Bộ Tài nguyên và Môi trường nhằm xác định rõ ràng về quyết định hợp thửa đất.
  • Dựa trên ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường và hồ sơ thực tế, cần xác định nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất, bao gồm đơn giá thuê đất đối với Công ty cổ phần Lâm nghiệp và Xây dựng An Khê theo quy định pháp luật.

III. Kết Luận

Cục Thuế tỉnh Gia Lai cần căn cứ vào các quy định pháp luật nêu trên và thực hiện việc quản lý thu nộp tiền thuê đất theo đúng quy định. Đối với trường hợp cụ thể liên quan đến Quyết định số 64/QĐ-UBND, cần có sự phối hợp với các cơ quan liên quan để xác định rõ nghĩa vụ tài chính.

Để biết thêm thông tin chi tiết về các quy định liên quan, anh chị có thể tham khảo văn bản tại đây: Nghị định số 142/2005/NĐ-CP, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, và Nghị định số 121/2010/NĐ-CP.

HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH NGHĨA VỤ THUẾ ĐỐI VỚI HÓA ĐƠN TIÊU DÙNG NỘI BỘ

Ngày 03 tháng 11 năm 2023, Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành văn bản số 13289/CTTPHCM-TTHT để giải đáp thắc mắc của Công ty TNHH Kohnan Việt Nam về việc xuất hóa đơn tiêu dùng nội bộ. Dưới đây là phân tích chi tiết về các quy định pháp lý liên quan và cách áp dụng trong trường hợp cụ thể:

I. Cơ Sở Pháp Lý

  1. Nguyên Tắc Lập Hóa Đơn:

Theo Khoản 1, Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, việc lập hóa đơn là bắt buộc trong tất cả các trường hợp giao dịch hàng hóa, bao gồm cả các tình huống như khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng, trao đổi, hoặc tiêu dùng nội bộ. Điều này cũng áp dụng cho hàng hóa được xuất dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa.

  1. Giá Tính Thuế Đối Với Tiêu Dùng Nội Bộ:

Căn cứ vào Khoản 2, Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC, hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất không phải tính, nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT). Tuy nhiên, trường hợp xuất hàng hóa như máy móc, thiết bị, hoặc vật tư dưới hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả, nếu có hợp đồng và chứng từ liên quan, cơ sở kinh doanh không cần lập hóa đơn và không phải tính thuế GTGT.

  1. Văn Bản Hướng Dẫn:

Tại Công văn số 4510/TCT-CS ngày 11/10/2023 của Tổng cục Thuế, đã xác định rõ rằng đối với hàng hóa luân chuyển nội bộ nhằm phục vụ hoạt động sản xuất, công ty không cần lập hóa đơn và không phải nộp thuế GTGT.

 

II. Áp Dụng Đối Với Trường Hợp Của Công Ty TNHH Kohnan Việt Nam

  1. Hàng Hóa Luân Chuyển Nội Bộ:

Theo các quy định trên, đối với hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất, Công ty TNHH Kohnan Việt Nam không cần lập hóa đơn và không phải nộp thuế GTGT.

  1. Tiêu Dùng Nội Bộ Tại Các Bộ Phận Bán Hàng:

Trong trường hợp hàng hóa tiêu dùng nội bộ tại bộ phận bán hàng hoặc văn phòng công ty phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty cần lập hóa đơn. Tuy nhiên, không yêu cầu phải tính, nộp thuế GTGT theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC.

III. Kết Luận

Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh hướng dẫn Công ty TNHH Kohnan Việt Nam căn cứ vào các quy định pháp lý và áp dụng chính sách đúng với tình hình thực tế tại đơn vị. Cần chú ý phân loại chính xác các loại hàng hóa và dịch vụ để đảm bảo tuân thủ quy định về hóa đơn và thuế GTGT.

Để biết thêm chi tiết và tham khảo các văn bản quy phạm pháp luật liên quan, anh chị có thể xem tại: văn bản số 13289/CTTPHCM-TTHT, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP (Tiếng ViệtTiếng Anh), Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Công văn số 4510/TCT-CS.

HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH CHI PHÍ ĐƯỢC TRỪ KHI TÍNH THU NHẬP CHỊU THUẾ TNDN

Ngày 02 tháng 8 năm 2024, Cục Thuế TP Hà Nội đã phát hành văn bản số 44500/CTHN-TTHT nhằm giải đáp vướng mắc của Công ty Cổ phần Tân Phú Long liên quan đến việc xác định chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Dưới đây là phân tích chi tiết về các quy định pháp lý liên quan và hướng dẫn áp dụng cho trường hợp cụ thể của Công ty.

I. Cơ Sở Pháp Lý

1. Thời Điểm Lập Hóa Đơn:

Theo Khoản 2, Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, thời điểm lập hóa đơn đối với dịch vụ được xác định là khi việc cung cấp dịch vụ hoàn tất, bất kể việc thanh toán đã được thực hiện hay chưa. Trong trường hợp thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ, hóa đơn phải được lập vào thời điểm thu tiền, ngoại trừ các dịch vụ như kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế, thẩm định giá, thiết kế kỹ thuật, tư vấn giám sát, và lập dự án đầu tư xây dựng.

2. Quy Định Về Các Khoản Chi Được Trừ:

Theo Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC, để khoản chi được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN, các điều kiện sau phải được đáp ứng:

  • Khoản chi phải liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
  • Khoản chi phải có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định.
  • Nếu hóa đơn có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên, thanh toán phải được thực hiện qua chứng từ không dùng tiền mặt.

II. Áp Dụng Đối Với Công Ty Cổ Phần Tân Phú Long

1. Thời Điểm Lập Hóa Đơn Đối Với Dịch Vụ Môi Giới:

Đối với trường hợp Công ty Cổ phần Tân Phú Long nhận dịch vụ môi giới từ Chi nhánh Công ty TNHH CBRE Việt Nam tại Hà Nội, thời điểm lập hóa đơn được xác định là khi dịch vụ được hoàn tất, không phụ thuộc vào thời điểm thanh toán, theo quy định tại Khoản 2, Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

2. Xác Định Chi Phí Được Trừ:

Khoản chi cho dịch vụ môi giới của Công ty Cổ phần Tân Phú Long có thể được xác định là chi phí hợp lệ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN, với điều kiện các khoản chi này đáp ứng đầy đủ các tiêu chí theo Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC.

III. Kết Luận

Cục Thuế TP Hà Nội yêu cầu Công ty Cổ phần Tân Phú Long căn cứ vào các quy định pháp luật nêu trên và thực hiện đúng theo hướng dẫn. Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, nếu còn gặp khó khăn hoặc cần thêm thông tin, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn trên trang web của Cục Thuế TP Hà Nội tại http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ trực tiếp với Phòng Thanh tra – Kiểm tra số 8 để được hỗ trợ thêm.

Để biết thêm chi tiết và tham khảo các văn bản pháp luật liên quan, anh chị có thể xem tại: văn bản số 44500/CTHN-TTHT, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP (Tiếng ViệtTiếng Anh)Thông tư số 96/2015/TT-BTC (Tiếng ViệtTiếng Anh)