HƯỚNG DẪN TRIỂN KHAI LUẬT ĐẤT ĐAI 2024: QUY ĐỊNH MỚI VÀ YÊU CẦU THỰC HIỆN

Ngày 8 tháng 8 năm 2024, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Công văn số 5323/BTNMT-QHPTTNĐ, hướng dẫn triển khai các quy định của Luật Đất đai 2024 cùng các văn bản hướng dẫn thi hành. Đây là bước đi quan trọng nhằm đảm bảo việc thực thi Luật Đất đai 2024 được tiến hành hiệu quả, chặt chẽ và đồng bộ trên toàn quốc, đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất, người dân và doanh nghiệp.

1. Yêu cầu khẩn trương rà soát và xử lý các thủ tục liên quan đến đất đai

Bộ Tài nguyên và Môi trường yêu cầu UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nhanh chóng thực hiện việc rà soát các nhiệm vụ, hồ sơ, thủ tục hành chính và các vụ việc liên quan đến đất đai. Các vấn đề cần được xem xét bao gồm:

  • Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất: Đảm bảo các quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được rà soát và điều chỉnh phù hợp với Luật Đất đai 2024.
  • Thu hồi đất: Xử lý các vụ việc thu hồi đất theo đúng quy định mới, bao gồm cả việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người dân.
  • Giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất: Các thủ tục này cần được kiểm tra kỹ lưỡng để đảm bảo tuân thủ các quy định mới về điều kiện và thẩm định nhu cầu sử dụng đất trong các dự án đầu tư.
  • Định giá đất: Rà soát các hồ sơ định giá đất để đảm bảo tuân thủ quy định mới, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan.
  • Thủ tục hành chính về đất đai: Bao gồm các thủ tục đăng ký đất đai, quy định về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, và các chế độ sử dụng đất cần được điều chỉnh theo quy định mới.

2. Xử lý các hồ sơ theo quy định chuyển tiếp

Đối với các nhiệm vụ, hồ sơ, và thủ tục hành chính đã được tiếp nhận, triển khai hoặc xử lý trước ngày 1/8/2024 theo Luật Đất đai năm 2013, nhưng chưa hoàn tất, nếu các nội dung này không được quy định trong các điều khoản chuyển tiếp của Luật Đất đai 2024, UBND các tỉnh, thành phố cần rà soát và thực hiện theo đúng quy định mới.

Các trường hợp đã được hướng dẫn, thẩm định bằng văn bản trước ngày 1/8/2024 cũng phải được rà soát lại để đảm bảo phù hợp với quy định hiện hành. Điều này nhằm tránh bất kỳ sự chồng chéo, sai sót hoặc vi phạm quy định nào trong quá trình thực hiện.

Công văn 5323/BTNMT-QHPTTNĐ là tài liệu hướng dẫn quan trọng giúp các cơ quan địa phương thực hiện hiệu quả các quy định của Luật Đất đai 2024. Để biết thêm chi tiết, anh chị có thể tham khảo văn bản tại đây.

THÔNG TƯ 62/2024/TT-BTC: HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH NGUỒN VÀ PHƯƠNG THỨC CHI TRẢ LƯƠNG, THƯỞNG VÀ TRỢ CẤP THEO QUY ĐỊNH MỚI

Vào ngày 20/6/2024, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 62/2024/TT-BTC, quy định về cách thức xác định nhu cầu, nguồn tài chính và phương thức chi trả liên quan đến mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng, cùng với điều chỉnh trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã đã nghỉ việc, theo các Nghị định 73/2024/NĐ-CP và 75/2024/NĐ-CP.

1. Quy định về điều chỉnh lương, thưởng và trợ cấp

Thông tư này đưa ra các hướng dẫn cụ thể cho việc điều chỉnh lương cơ sở, tiền thưởng và các khoản trợ cấp như sau:

  • Điều chỉnh lương cơ sở và chế độ tiền thưởng: Áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang theo quy định tại Nghị định 73/2024/NĐ-CP. Các đối tượng làm việc tại các cơ quan, tổ chức và đơn vị thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này sẽ được hưởng các chế độ tiền lương và tiền thưởng mới.
  • Điều chỉnh quỹ phụ cấp: Áp dụng cho những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố theo mức khoán đã quy định tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP.
  • Điều chỉnh trợ cấp hàng tháng: Dành cho cán bộ xã đã nghỉ việc, cụ thể là những người thuộc diện quy định tại Quyết định 130/CP năm 1975 và Quyết định 111-HĐBT năm 1981, được điều chỉnh theo quy định tại Nghị định 75/2024/NĐ-CP.

2. Nguồn tài chính thực hiện điều chỉnh

Thông tư 62/2024/TT-BTC cũng quy định cụ thể về các nguồn tài chính sử dụng để thực hiện điều chỉnh lương cơ sở và chế độ tiền thưởng, được phân thành hai nhóm chính: kinh phí từ các cơ quan Trung ương và kinh phí từ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

(1) Nguồn kinh phí từ các bộ, cơ quan Trung ương:

  • Nguồn cải cách tiền lương: Phần chưa sử dụng hết đến cuối năm 2023 sẽ được chuyển sang năm 2024.
  • Nguồn từ thu phí: Tối thiểu 40% số thu được để lại sau khi trừ chi phí liên quan trực tiếp, đặc biệt trong lĩnh vực y tế, mức trích là 35%.
  • Nguồn tiết kiệm chi thường xuyên: Yêu cầu tiết kiệm 10% chi thường xuyên từ dự toán năm 2024, không bao gồm các khoản chi liên quan đến lương và các khoản chi bắt buộc theo chế độ.

(2) Nguồn kinh phí từ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

  • Nguồn tiết kiệm chi thường xuyên: Như đối với các cơ quan Trung ương, các tỉnh, thành phố cũng phải tiết kiệm 10% chi thường xuyên từ dự toán năm 2023 và 2024.
  • Nguồn tăng thu ngân sách địa phương: Gồm 70% từ tăng thu năm 2023 và 50% từ tăng thu dự toán năm 2024 so với năm 2023.
  • Nguồn tiết kiệm do tinh giản biên chế: 50% phần ngân sách giảm chi hỗ trợ hoạt động thường xuyên do việc tinh giản biên chế và sắp xếp lại bộ máy hành chính.
  • Nguồn từ thu phí: Cũng áp dụng mức tối thiểu 40% số thu được để lại sau khi trừ chi phí, và 35% đối với dịch vụ y tế.
  • Nguồn cải cách tiền lương: Phần còn lại chưa sử dụng hết đến hết năm 2023 sẽ được chuyển sang năm 2024.

Thông tư 62/2024/TT-BTC, có hiệu lực từ ngày 20/8/2024, đã đưa ra một hướng dẫn chi tiết và logic về việc sử dụng và phân bổ các nguồn tài chính nhằm đảm bảo thực hiện đúng quy định về lương, thưởng và trợ cấp. Sự phân định rõ ràng về nguồn tài chính từ cấp Trung ương và địa phương không chỉ đảm bảo tính minh bạch mà còn nâng cao hiệu quả trong việc quản lý tài chính nhà nước.

Để biết thêm chi tiết, anh chị có thể tham khảo văn bản tại đây.

GIẢM 50% LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ ĐỐI VỚI Ô TÔ SẢN XUẤT, LẮP RÁP TRONG NƯỚC: QUYẾT ĐỊNH MỚI VÀ CÁC BƯỚC TIẾP THEO

Ngày 15/8/2024, Thường trực Chính phủ đã nhất trí thông qua quyết định giảm 50% lệ phí trước bạ đối với ô tô sản xuất và lắp ráp trong nước trong thời gian 3 tháng, thay vì 6 tháng như đề xuất ban đầu. Quyết định này là một bước đi quan trọng nhằm hỗ trợ ngành công nghiệp ô tô trong bối cảnh kinh tế hiện tại.

1. Quy trình hoàn thiện nghị định

Sau khi nhận được báo cáo từ Bộ Tài chính và lắng nghe ý kiến từ các đại biểu cùng Phó Thủ tướng, Thường trực Chính phủ đã giao nhiệm vụ cụ thể cho Bộ Tài chính. Bộ Tài chính phải nhanh chóng tiếp thu các ý kiến đồng thuận từ cuộc họp, hoàn thiện dự thảo Nghị định và báo cáo Chính phủ chậm nhất vào ngày 15/8/2024.

Ngoài ra, Bộ Tài chính cần tiếp tục lắng nghe và hoàn thiện thêm dự thảo Nghị định dựa trên các ý kiến của thành viên Chính phủ lần thứ hai, sau đó trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành trước ngày 18/8/2024.

2. Vai trò của văn phòng chính phủ và các bộ liên quan

Văn phòng Chính phủ được giao nhiệm vụ khẩn trương xin ý kiến thành viên Chính phủ ngay sau khi nhận được báo cáo từ Bộ Tài chính, để đảm bảo quy trình được thực hiện đúng thời hạn. Cùng lúc đó, Bộ Công Thương cũng sẽ phối hợp với các cơ quan liên quan để nghiên cứu và đề xuất các chính sách hỗ trợ, khuyến khích sản xuất và sử dụng xe điện tại Việt Nam, dự kiến sẽ báo cáo trong tháng 9/2024.

3. Rà soát và đề xuất sửa đổi quy định pháp luật

Song song với các chính sách khuyến khích sản xuất xe điện, Bộ Xây dựng, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Công Thương và Bộ Giao thông Vận tải, được giao nhiệm vụ rà soát các quy định pháp luật hiện hành. Mục tiêu là đề xuất các sửa đổi cần thiết nhằm giải quyết các khó khăn liên quan đến việc lắp đặt trạm sạc điện tại các cửa hàng xăng dầu. Báo cáo đề xuất sửa đổi cần được trình cấp có thẩm quyền trong tháng 8/2024.

Quyết định giảm 50% lệ phí trước bạ cho ô tô sản xuất và lắp ráp trong nước trong 3 tháng tới đánh dấu một bước đi quan trọng trong việc hỗ trợ ngành công nghiệp ô tô Việt Nam. Đồng thời, các nhiệm vụ được giao cho các Bộ và cơ quan liên quan cho thấy sự đồng bộ trong việc triển khai các chính sách hỗ trợ, với sự chú trọng đặc biệt vào việc thúc đẩy sử dụng xe điện.

Để biết thêm chi tiết, anh chị có thể tham khảo văn bản tại đây: Thông báo 384/TB-VPCP ban hành ngày 15/8/2024.

 

THÔNG TƯ 43/2024/TT-NHNN – CẬP NHẬT VÀ ĐIỀU CHỈNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI

Vào năm 2024, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã chính thức ban hành Thông tư số 43/2024/TT-NHNN, với mục tiêu sửa đổi và bổ sung một số quy định của Thông tư 01/2014/TT-NHNN về việc tổ chức và thực hiện quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước. Thông tư mới này đã mang lại nhiều điều chỉnh quan trọng, nhằm đảm bảo tính linh hoạt và hiệu quả trong việc quản lý nguồn lực ngoại hối quốc gia. Bài viết sau đây sẽ trình bày một cách chi tiết và logic những thay đổi chủ chốt mà Thông tư 43/2024/TT-NHNN đã đưa ra.

1. Điều chỉnh về quản lý can thiệp ngoại hối

Điều 1 của Thông tư 43/2024/TT-NHNN đã sửa đổi các quy định trong Điều 3 của Thông tư 01/2014/TT-NHNN, tập trung vào các vấn đề can thiệp và quản lý dự trữ ngoại hối. Đặc biệt, các điều khoản được bổ sung bao gồm:

  • Dự kiến can thiệp ngoại hối ròng: Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước sẽ lập kế hoạch về lượng ngoại hối can thiệp và lượng ngoại hối dự kiến sử dụng trong năm, đặc biệt chú trọng đến các yêu cầu đột xuất, cấp bách của nhà nước.
  • Xác định mức dự trữ ngoại hối hàng năm: Cục Quản lý dự trữ ngoại hối sẽ phối hợp với các Vụ liên quan để xác định và trình Thống đốc phê duyệt mức dự trữ ngoại hối hàng năm.
  • Can thiệp trên thị trường nội địa và thị trường vàng: Các báo cáo về tình hình can thiệp và xu hướng can thiệp ròng trên thị trường trong nước cũng như thị trường vàng sẽ được thực hiện đầy đủ.

2. Tiêu chuẩn đầu tư và lựa chọn đối tác

Trong Điều 4, Thông tư 43/2024/TT-NHNN đã sửa đổi các tiêu chuẩn liên quan đến việc lựa chọn đối tác và các nghiệp vụ quản lý dự trữ ngoại hối:

  • Tiêu chuẩn lựa chọn đối tác đầu tư: Các đối tác phải đáp ứng các tiêu chuẩn về tín nhiệm được Ngân hàng Nhà nước lựa chọn dựa trên xếp hạng của các tổ chức tín nhiệm quốc tế uy tín.
  • Đối tác thực hiện nghiệp vụ quản lý dự trữ: Các tiêu chuẩn cho đối tác thực hiện các nghiệp vụ như xuất khẩu, nhập khẩu vàng và các nghiệp vụ quản lý khác cũng đã được sửa đổi và bổ sung.
  • Ứng phó với biến động thị trường: Cục Quản lý dự trữ ngoại hối phải báo cáo và đề xuất phương án điều chỉnh tiêu chuẩn đầu tư và lựa chọn đối tác khi thị trường tài chính trong nước hoặc quốc tế có biến động lớn.

3. Cơ Cấu Đầu Tư Dự Trữ Ngoại Hối

Điều 6 của Thông tư này đã được sửa đổi để quy định cụ thể hơn về cơ cấu đầu tư dự trữ ngoại hối:

  • Cơ cấu theo ngoại tệ và vàng: Bao gồm tỷ lệ phần trăm đầu tư theo từng loại ngoại tệ, thời hạn đầu tư và hình thức đầu tư.
  • Đánh giá và xây dựng cơ cấu đầu tư: Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước có trách nhiệm đánh giá tình hình quản lý và thực hiện cơ cấu đầu tư định kỳ, sau đó báo cáo và đề xuất cho Trưởng Ban điều hành trình Thống đốc quyết định.

4. Quy định về mua bán ngoại tệ

Một phần quan trọng khác được sửa đổi trong Điều 9 là các quy định về việc mua bán ngoại tệ giữa dự trữ ngoại hối chính thức và ngân sách nhà nước:

  • Mua ngoại tệ từ ngân sách: Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước sẽ thực hiện mua ngoại tệ từ ngân sách nhà nước dựa trên kế hoạch bán ngoại tệ hàng năm và các văn bản chỉ đạo liên quan.
  • Bán ngoại tệ cho ngân sách: Quy trình bán ngoại tệ cũng được điều chỉnh để đảm bảo cân đối nhu cầu ngoại hối của ngân sách nhà nước.
  • Tỷ giá mua bán ngoại tệ: Tỷ giá áp dụng được quy định rõ ràng, bao gồm tỷ giá giao ngay tại thời điểm thực hiện giao dịch và tỷ giá tính chéo của các ngoại tệ khác.

5. Can thiệp thị trường trong nước

Trong Điều 15, Thông tư 43/2024/TT-NHNN đã quy định về các hình thức can thiệp thị trường trong nước, bao gồm mua bán ngoại tệ và các hình thức hoán đổi với đồng Việt Nam. Quy trình xây dựng phương án can thiệp, cơ sở xây dựng và nội dung can thiệp cũng được quy định chi tiết để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả.

 Thông tư 43/2024/TT-NHNN là một bước tiến quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước. Các điều chỉnh được đưa ra không chỉ tăng cường tính linh hoạt trong quản lý mà còn đảm bảo sự ổn định của nguồn dự trữ ngoại hối trước các biến động thị trường.

Để biết thêm chi tiết, anh chị có thể tham khảo văn bản gốc tại đây: Thông tư 43/2024/TT-NHNN

PHÂN TÍCH VÀ ĐIỀU CHỈNH CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG LĨNH VỰC THUẾ THEO THÔNG TƯ 43/2024/TT-NHNN

Ngày 28/8/2024, Thông tư 43/2024/TT-NHNN chính thức có hiệu lực, đánh dấu sự cập nhật và bổ sung một số điều khoản quan trọng trong Thông tư số 19/2021/TT-BTC. Việc sửa đổi này nhằm mục tiêu hoàn thiện và tối ưu hóa quá trình thực hiện các giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, đồng thời đảm bảo tính minh bạch và thuận tiện cho người nộp thuế.

1. Bổ sung điều khoản về đăng ký tài khoản giao dịch thuế điện tử

Thông tư mới đã bổ sung điểm b.3 khoản 1 Điều 10, cho phép cá nhân đã đăng ký và kích hoạt tài khoản định danh điện tử mức độ 2 sử dụng tài khoản này để thực hiện thủ tục đăng ký tài khoản giao dịch thuế điện tử mà không cần xuất trình các giấy tờ tùy thân như chứng minh thư, hộ chiếu hay căn cước công dân. Điều này nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính và nâng cao tính hiệu quả trong việc thực hiện các nghĩa vụ thuế qua mạng.

2. Sửa đổi thủ tục đăng ký thuế lần đầu

Điều 13 đã được sửa đổi, quy định rõ hơn về quy trình tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế lần đầu qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Theo đó, cơ quan thuế có trách nhiệm gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế điện tử đến người nộp thuế trong thời gian không quá 15 phút sau khi nhận được hồ sơ. Thông báo này sẽ được gửi trực tiếp đến email hoặc số điện thoại mà người nộp thuế đã đăng ký, tạo điều kiện thuận lợi và nhanh chóng cho việc hoàn thiện các thủ tục thuế.

3. Quy định mới về xử phạt vi phạm hành chính về thuế bằng phương thức điện tử

Thông tư cũng đã cập nhật các quy định liên quan đến việc lập và gửi biên bản vi phạm hành chính về thuế bằng phương thức điện tử, như được nêu tại Điều 32. Cụ thể, cơ quan thuế sẽ căn cứ vào thời hạn nộp hồ sơ được quy định để xác định số ngày chậm nộp và từ đó lập biên bản vi phạm. Trong trường hợp có vi phạm, cơ quan thuế sẽ ra quyết định xử phạt và gửi cho người nộp thuế thông qua phương thức điện tử, đảm bảo tính kịp thời và chính xác trong quá trình xử lý các vi phạm hành chính.

4. Hiệu lực thi hành và quy định liên quan

Thông tư 43/2024/TT-NHNN sẽ có hiệu lực từ ngày 28/8/2024. Trong trường hợp có sự sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế các văn bản viện dẫn tại Thông tư này, thì các quy định mới sẽ được áp dụng. Các tổ chức và cá nhân khi gặp vướng mắc trong quá trình thực hiện, cần phản ánh kịp thời để Bộ Tài chính xem xét và giải quyết.

Để biết thêm chi tiết, anh chị có thể tham khảo văn bản tại đây.

Việc hiểu và tuân thủ đúng các quy định mới này không chỉ giúp người nộp thuế thực hiện đúng nghĩa vụ của mình mà còn tránh được các rủi ro pháp lý không đáng có.

CẬP NHẬT CHI TIẾT NGHỊ ĐỊNH 71/2024/NĐ-CP VỀ PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ ĐẤT: QUY ĐỊNH MỚI VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN THỰC TIỄN

Ngày 27 tháng 6 năm 2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 71/2024/NĐ-CP, quy định chi tiết về phương pháp định giá đất, nhằm cụ thể hóa các điều khoản tại Điều 158 của Luật Đất đai 2024. Nghị định này chính thức có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024, đồng thời làm rõ các quy trình và phương pháp áp dụng trong việc xác định giá đất.

I. Các phương pháp định giá đất

  1. Phương pháp so sánh:
    • Được thực hiện qua việc điều chỉnh mức giá của các thửa đất có cùng mục đích sử dụng và tương đồng với các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất đã chuyển nhượng trên thị trường. Giá đất được xác định bằng cách phân tích và so sánh các yếu tố ảnh hưởng, loại trừ giá trị tài sản gắn liền với đất (nếu có).
  2. Phương pháp thu nhập:
    • Căn cứ vào thu nhập ròng bình quân hàng năm trên một đơn vị diện tích đất, chia cho lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân kỳ hạn 12 tháng tại các ngân hàng thương mại thuộc Nhà nước. Phương pháp này dựa trên số liệu của ba năm liền kề tính đến hết quý gần nhất.
  3. Phương pháp thặng dư:
    • Tính toán dựa trên tổng doanh thu phát triển ước tính trừ đi tổng chi phí phát triển ước tính của thửa đất, khu đất. Phương pháp này xem xét việc sử dụng đất có hiệu quả cao nhất theo quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt.
  4. Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất:
    • Xác định giá đất bằng cách nhân giá đất trong bảng giá đất với hệ số điều chỉnh giá đất, hệ số này được tính toán dựa trên sự so sánh giữa giá đất trong bảng giá và giá đất thị trường.

II. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất

  1. Đối với đất phi nông nghiệp:
    • Vị trí và địa điểm của thửa đất.
    • Điều kiện giao thông và cơ sở hạ tầng (đường xá, cấp thoát nước, cấp điện).
    • Diện tích, kích thước, hình thể thửa đất.
    • Các yếu tố quy hoạch xây dựng (hệ số sử dụng đất, mật độ xây dựng, chiều cao công trình).
    • Môi trường và an ninh.
    • Thời hạn sử dụng đất.
    • Các yếu tố khác phù hợp với thực tế địa phương.
  2. Đối với đất nông nghiệp:
    • Năng suất cây trồng, vật nuôi.
    • Vị trí và đặc điểm thửa đất.
    • Điều kiện giao thông phục vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
    • Thời hạn sử dụng đất (trừ đất nông nghiệp giao cho hộ gia đình, cá nhân theo hạn mức).
    • Các yếu tố khác phù hợp với thực tế và văn hóa địa phương.

III. Quy định về xác định các yếu tố ảnh hưởng

Nghị định yêu cầu các tổ chức thực hiện định giá đất phải dựa trên tình hình thực tế tại địa phương để đề xuất các yếu tố ảnh hưởng, mức độ chênh lệch tối đa của từng yếu tố, và phương thức điều chỉnh cho phù hợp. Các đề xuất này sẽ được Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét và quyết định.

Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa có quy định cụ thể hoặc quy định chưa đầy đủ, tổ chức thực hiện định giá đất sẽ phải đề xuất trong báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất để Hội đồng thẩm định giá đất xem xét và quyết định.

Để biết thêm chi tiết, anh chị có thể tham khảo văn bản tại đây.

NGHỊ ĐỊNH 88/2024/NĐ-CP: QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT

Ngày 15/7/2024, Chính phủ đã chính thức ban hành Nghị định 88/2024/NĐ-CP, nhằm hướng dẫn và quy định chi tiết các điều khoản liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thực hiện quyền thu hồi đất. Nghị định này là bước quan trọng trong việc thực thi Luật Đất đai 2024, điều chỉnh và làm rõ các quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các đối tượng bị ảnh hưởng. Dưới đây là những điểm chính của Nghị định này:

I. Quy định về bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác hoặc bằng nhà ở

  1. Giá đất được áp dụng:
    • Đối với hộ gia đình, cá nhân và người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài: Giá đất được sử dụng để tính tiền sử dụng đất khi bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở phải dựa trên bảng giá đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
    • Đối với trường hợp thuê đất: Khi bồi thường bằng hình thức cho thuê đất với tiền thuê trả một lần cho toàn bộ thời gian thuê, giá đất tính tiền thuê đất là giá đất cụ thể do UBND cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
  2. Xử lý chênh lệch giá trị:
    • Khi có sự chênh lệch giữa giá trị tiền bồi thường và tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp, người bị thu hồi đất sẽ được xử lý theo các quy định sau:
      • Nếu tiền bồi thường lớn hơn tiền sử dụng đất, người bị thu hồi sẽ nhận phần chênh lệch.
      • Nếu tiền bồi thường nhỏ hơn tiền sử dụng đất, người bị thu hồi sẽ phải nộp phần chênh lệch.

II. Các trường hợp bồi thường khác

  1. Hộ gia đình, cá nhân không có giấy tờ quyền sử dụng đất:
    • Được bồi thường nếu đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định hiện hành.
  2. Hộ gia đình, cá nhân có vi phạm pháp luật đất đai:
    • Bồi thường đối với những trường hợp đã sử dụng đất ổn định và đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, mặc dù có vi phạm trước ngày 01/07/2014.
  3. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất không đúng thẩm quyền:
    • Được bồi thường nếu đất được giao không đúng thẩm quyền hoặc mua, nhận thanh lý, hóa giá không đúng quy định nhưng đã sử dụng ổn định trước ngày 01/07/2014.
  4. Bồi thường đối với loại đất đã được xác định lại:
    • Trường hợp có sự khác biệt giữa loại đất ghi trên giấy tờ và loại đất theo quy định hiện hành, bồi thường sẽ được thực hiện theo loại đất đã được xác định lại.
  5. Sản xuất nông nghiệp:
    • Các hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có đất sử dụng ổn định trước ngày 01/07/2004 nhưng không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng sẽ được bồi thường.

Nghị định 88/2024/NĐ-CP chính thức có hiệu lực từ ngày 01/8/2024, tạo nền tảng pháp lý rõ ràng và đồng bộ trong việc xử lý các vấn đề liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Để biết thêm chi tiết về Nghị định này, quý vị có thể tham khảo văn bản đầy đủ tại [đây].

QUY ĐỊNH MỚI VỀ HOÀN THUẾ NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU: TỔNG CỤC HẢI QUAN CUNG CẤP HƯỚNG DẪN CHI TIẾT

Ngày 23/08/2024, Tổng Cục Hải Quan đã công bố thông tin quan trọng liên quan đến quy định hoàn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu được sử dụng trong sản xuất, sau đó xuất khẩu sản phẩm. Đây là động thái nhằm làm rõ các quy định pháp lý và hướng dẫn cụ thể cho các doanh nghiệp, đặc biệt là Công ty TNHH Hải quan Shinhan Việt Nam.

1. Cơ sở pháp lý:

Theo Luật Thuế Xuất Khẩu, Thuế Nhập Khẩu Số 107/2016/QH13, tại điểm d khoản 1 Điều 19, quy định rõ rằng người nộp thuế sẽ được hoàn thuế nếu hàng hóa nhập khẩu được sử dụng để sản xuất hàng hóa xuất khẩu và sản phẩm đã được xuất khẩu.

Ngoài ra, Nghị Định Số 134/2016/NĐ-CP Ngày 01/9/2016 cũng quy định chi tiết về điều kiện hoàn thuế trong trường hợp này. Cụ thể, tại khoản 3 Điều 36, các yêu cầu bao gồm:

  • Tổ chức hoặc cá nhân phải có cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu tại Việt Nam và có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng máy móc, thiết bị tương ứng với nguyên liệu nhập khẩu.
  • Giá trị hoặc số lượng nguyên liệu nhập khẩu phải khớp với lượng thực tế sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu.
  • Sản phẩm xuất khẩu phải thực hiện thủ tục hải quan theo loại hình sản xuất xuất khẩu.
  • Tổ chức hoặc cá nhân phải thực hiện nhập khẩu và xuất khẩu sản phẩm trực tiếp hoặc thông qua ủy thác.

2. Hướng dẫn cụ thể:

Theo Quyết Định Số 1357/QĐ-TCHQ Ngày 18/5/2021 của Tổng Cục trưởng Tổng Cục Hải Quan, mã loại hình để áp dụng hoàn thuế bao gồm:

  • Mã E52: Dành cho xuất sản phẩm gia công cho thương nhân nước ngoài hoặc các hình thức xuất khẩu liên quan khác.
  • Mã E62: Áp dụng cho xuất sản phẩm từ nguyên liệu nhập khẩu hoặc khu phi thuế quan.

Hàng hóa nhập khẩu được sử dụng trong sản xuất và xuất khẩu ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan có thể được hoàn thuế nhập khẩu, nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 36 của Nghị định số 134/2016/NĐ-CP. Cơ quan hải quan sẽ thực hiện kiểm tra và xác nhận các điều kiện trước khi xử lý hồ sơ hoàn thuế.

3. Khuyến nghị:

Tổng Cục Hải Quan khuyến nghị các doanh nghiệp, bao gồm Công ty TNHH Hải quan Shinhan Việt Nam, nghiên cứu kỹ các quy định đã nêu và liên hệ trực tiếp với cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai để nhận được hướng dẫn chi tiết và chính xác.

Để biết thêm thông tin chi tiết, quý công ty có thể tham khảo văn bản chính thức tại đây.

Tổng Cục Hải Quan mong rằng thông tin này sẽ giúp các doanh nghiệp nắm bắt rõ ràng hơn về quy trình hoàn thuế và thực hiện đúng theo các quy định hiện hành.